1. Quan điểm
a) Cải thiện tình trạng dinh dưỡng là trách
nhiệm của các cấp, các ngành và mọi người dân.
b) Bảo đảm dinh dưỡng cân đối, hợp lý là yếu
tố quan trọng nhằm hướng tới phát triển toàn diện về tầm vóc, thể chất, trí tuệ
của người Việt
c) Tăng cường sự phối hợp liên ngành trong
các hoạt động dinh dưỡng dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, chính
quyền, huy động sự tham gia đầy đủ của các tổ chức xã hội, của mỗi người dân,
ưu tiên vùng nghèo, vùng khó khăn, vùng dân tộc thiểu số, đối tượng bà mẹ, trẻ
em.
2. Mục tiêu
a) Mục tiêu chung
Đến năm 2020, bữa ăn của người dân được cải
thiện về số lượng, cân đối hơn về chất lượng, bảo đảm an toàn vệ sinh; suy dinh
dưỡng trẻ em, đặc biệt thể thấp còi được giảm mạnh, góp phần nâng cao tầm vóc
và thể lực của người Việt Nam, kiểm soát có hiệu quả tình trạng thừa cân, béo
phì góp phần hạn chế các bệnh mạn tính không lây liên quan đến dinh dưỡng.
b) Các mục tiêu cụ
thể
- Mục tiêu 1: Tiếp tục cải thiện về số lượng,
nâng cao chất lượng bữa ăn của người dân.
Chỉ tiêu:
+ Tỷ lệ hộ gia đình có mức năng lượng ăn vào
bình quân đầu người dưới 1800 Kcal giảm xuống 10% vào năm 2015 và 5% vào năm
2020.
+ Tỷ lệ hộ gia đình có khẩu phần ăn cân đối
(tỷ lệ các chất sinh nhiệt P:L:G = 14:18:68) đạt 50% vào năm 2015 và 75% vào
năm 2020.
- Mục tiêu 2: Cải thiện tình trạng dinh dưỡng
của bà mẹ và trẻ em.
Chỉ tiêu:
+ Giảm tỷ lệ thiếu năng lượng trường diễn ở
phụ nữ tuổi sinh đẻ xuống còn 15% vào năm 2015 và dưới 12% vào năm 2020.
+ Giảm tỷ lệ trẻ có cân nặng sơ sinh thấp
(dưới 2500 gam) xuống dưới 10% vào năm 2015 và dưới 8% vào năm 2020.
+ Giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng thể chấp còi ở trẻ
em dưới 5 tuổi xuống còn 26% vào năm 2015 và xuống còn 23% vào năm 2020.
+ Giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân ở trẻ
em dưới 5 tuổi xuống 15% vào năm 2015 và giảm xuống 12,5% vào năm 2020.
+ Đến năm 2020, chiều cao của trẻ 5 tuổi tăng
từ 1,5cm - 2cm cho cả trẻ trai và gái; chiều cao của thanh niên theo giới tăng
từ 1cm - 1,5cm so với năm 2010.
+ Khống chế tỷ lệ béo phì ở trẻ em dưới 5
tuổi ở mức dưới 5% ở nông thôn và dưới 10% ở thành phố lớn vào năm 2015 và tiếp
tục duy trì đến năm 2020.
- Mục tiêu 3: Cải thiện tình trạng vi chất
dinh dưỡng.
Chỉ tiêu:
+ Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi có hàm lượng
vitamin A huyết thanh thấp (<0,7 μmol/L) giảm xuống dưới 10% vào năm 2015 và
dưới 8% vào năm 2020.
+ Tỷ lệ thiếu máu ở phụ nữ có thai giảm còn
28% vào năm 2015 và 23% năm 2020.
+ Tỷ lệ thiếu máu ở trẻ em dưới 5 tuổi giảm
còn 20% vào năm 2015 và 15% năm 2020.
+ Đến năm 2015, tỷ lệ hộ gia đình dùng muối
i-ốt hàng ngày đủ tiêu chuẩn phòng bệnh (≥20ppm) đạt > 90%, mức trung vị
i-ốt niệu của bà mẹ có con dưới 5 tuổi đạt từ 10 đến 20 μg/dl và tiếp tục duy
trì đến năm 2020.
- Mục tiêu 4: Từng bước kiểm soát có hiệu quả
tình trạng thừa cân - béo phì và yếu tố nguy cơ của một số bệnh mạn tính không
lây liên quan đến dinh dưỡng người trưởng thành.
Chỉ tiêu:
+ Kiểm soát tình trạng béo phì ở người trưởng
thành ở mức dưới 8% vào năm 2015 và duy trì ở mức dưới 12% vào năm 2020.
+ Khống chế tỷ lệ người trưởng thành có
cholesterol trong máu cao (> 5,2 mmol/L) dưới 28% vào năm 2015 và duy trì ở
mức dưới 30% vào năm 2020.
- Mục tiêu 5: Nâng cao hiểu biết và tăng
cường thực hành dinh dưỡng hợp lý.
Chỉ tiêu:
+ Tỷ lệ trẻ bú sữa mẹ hoàn toàn trong 6 tháng
đầu đạt 27% vào năm 2015 và đạt 35% vào năm 2020.
+ Tỷ lệ bà mẹ có kiến thức và thực hành dinh
dưỡng đúng đối với trẻ ốm đạt 75% vào năm 2015 và 85% vào năm 2020.
+ Tỷ lệ nữ thanh niên được huấn luyện về dinh
dưỡng và kiến thức cơ bản về làm mẹ đạt 60% vào năm 2015 và 75% vào năm 2020.
- Mục tiêu 6: Nâng cao năng lực và hiệu quả
hoạt động của mạng lưới dinh dưỡng tại cộng đồng và cơ sở y tế.
Chỉ tiêu:
+ Đến năm 2015, bảo đảm 75% cán bộ chuyên
trách dinh dưỡng tuyến tỉnh và 50% tuyến huyện được đào tạo chuyên ngành dinh
dưỡng cộng đồng từ 1 đến 3 tháng. Đến năm 2020, tỷ lệ này là 100% ở tuyến tỉnh
và 75% ở tuyến huyện.
+ Đến năm 2015, bảo đảm 100% cán bộ chuyên
trách dinh dưỡng tuyến xã và cộng tác viên dinh dưỡng được tập huấn, cập nhật
kiến thức về chăm sóc dinh dưỡng và duy trì đến năm 2020.
+ Đến năm 2015, 90% bệnh viện tuyến trung
ương, 70% bệnh viện tuyến tỉnh và 30% bệnh viện tuyến huyện có cán bộ dinh
dưỡng tiết chế. Đến năm 2020, tỷ lệ này đạt 100% ở tuyến trung ương, 95% ở
tuyến tỉnh và 50% ở tuyến huyện.
+ 90% bệnh viện tuyến trung ương, 70% tuyến
tỉnh và 20% tuyến huyện có triển khai hoạt động tư vấn và thực hiện thực đơn về
chế độ dinh dưỡng hợp lý cho một số nhóm bệnh và đối tượng đặc thù bao gồm
người cao tuổi, người nhiễm HIV/AIDS và Lao vào năm 2015. Đến năm 2020, tỷ lệ
này đạt 100% ở tuyến trung ương, 95% ở tuyến tỉnh và 50% ở tuyến huyện.
+ Đến năm 2015 bảo đảm 50% số tỉnh có đủ năng
lực giám sát về dinh dưỡng và đạt 75% vào năm 2020. Thực hiện giám sát dinh
dưỡng trong các trường hợp khẩn cấp tại các tỉnh thường xuyên xảy ra thiên tai
và có tỷ lệ suy dinh dưỡng cao trên mức bình quân của toàn quốc.
c) Tầm nhìn đến năm
2030
Đến năm 2030, phấn đấu giảm suy dinh dưỡng
trẻ em xuống dưới mức có ý nghĩa sức khỏe cộng đồng (suy dinh dưỡng thể thấp
còi dưới 20% và suy dinh dưỡng thể nhẹ cân dưới 10%), tầm vóc người Việt Nam
được cải thiện rõ rệt. Nhận thức và hành vi về dinh dưỡng hợp lý của người dân
được nâng cao nhằm dự phòng các bệnh mạn tính liên quan đến dinh dưỡng đang có
khuynh hướng gia tăng. Từng bước giám sát thực phẩm tiêu thụ hàng ngày nhằm có
được bữa ăn cân đối và hợp lý về dinh dưỡng, bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm,
bảo đảm nhu cầu dinh dưỡng cơ thể và góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống cho
mọi đối tượng nhân dân, đặc biệt là trẻ em tuổi học đường.
3. Các giải pháp chủ
yếu
a) Giải pháp về chính
sách
- Tiếp tục tập trung chỉ đạo để thực hiện chỉ
tiêu giảm suy dinh dưỡng thể nhẹ cân. Sớm đưa chỉ tiêu giảm suy dinh dưỡng thể
thấp còi là một chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội quốc gia và các địa
phương. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chỉ tiêu về
dinh dưỡng.
- Hoàn thiện cơ chế phối hợp liên ngành, đặc
biệt là phối hợp chặt chẽ giữa Bộ Y tế với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội trong triển khai thực hiện các giải pháp nhằm cải thiện
tình trạng dinh dưỡng. Có chính sách, giải pháp huy động, khuyến khích sự tham
gia của các tổ chức đoàn thể nhân dân và các doanh nghiệp tham gia thực hiện
Chiến lược quốc gia về dinh dưỡng.
- Xây dựng và hoàn thiện các chính sách, quy
định về dinh dưỡng và thực phẩm. Quy định về sản xuất, kinh doanh và sử dụng
sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ nhỏ; tăng cường vi chất vào thực phẩm; chính
sách nghỉ thai sản hợp lý, khuyến khích nuôi con bằng sữa mẹ; nghiên cứu đề
xuất chính sách hỗ trợ dinh dưỡng học đường trước hết là lứa tuổi mầm non và
tiểu học; khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư sản xuất và cung ứng các sản
phẩm dinh dưỡng đặc thù hỗ trợ cho vùng nghèo, vùng khó khăn, vùng đồng bào dân
tộc thiểu số, đặc biệt là phụ nữ có thai, trẻ em dưới 5 tuổi và trẻ em có hoàn
cảnh đặc biệt.
b) Giải pháp về nguồn
lực
- Phát triển nguồn nhân lực:
+ Mở rộng đào tạo và sử dụng hiệu quả đội ngũ
chuyên gia đầu ngành về dinh dưỡng, dinh dưỡng tiết chế và an toàn thực phẩm.
+ Đào tạo cán bộ chuyên sâu làm công tác dinh
dưỡng (sau đại học, cử nhân, kỹ thuật viên dinh dưỡng, dinh dưỡng tiết chế).
+ Củng cố và phát triển đội ngũ cán bộ làm
công tác dinh dưỡng đặc biệt là mạng lưới cán bộ chuyên trách và cộng tác viên
dinh dưỡng ở tuyến cơ sở. Nâng cao năng lực quản lý điều hành các chương trình
hoạt động dinh dưỡng cho cán bộ trên ở các cấp từ trung ương đến địa phương và
các Bộ, ngành liên quan.
+ Đa dạng hóa các loại hình đào tạo theo nhu
cầu của xã hội, ưu tiên đào tạo nhân lực các dân tộc thiểu số, vùng miền khó
khăn và vùng có tỷ lệ suy dinh dưỡng cao với các hình thức phù hợp (đào tạo cử
tuyển, đào tạo theo địa chỉ, theo nhu cầu); tăng cường hợp tác quốc tế về đào
tạo nhân lực cho ngành dinh dưỡng.
- Nguồn lực tài chính:
+ Xã hội hóa, đa dạng các nguồn lực tài chính
và từng bước tăng mức đầu tư cho công tác dinh dưỡng. Kinh phí thực hiện bao
gồm: Ngân sách trung ương, ngân sách địa phương, sự hỗ trợ quốc tế và các nguồn
vốn huy động hợp pháp khác, trong đó ngân sách nhà nước đầu tư chủ yếu thông
qua dự án và chương trình mục tiêu quốc gia.
+ Quản lý và điều phối có hiệu quả nguồn lực
tài chính, bảo đảm sự công bằng và bình đẳng trong chăm sóc dinh dưỡng cho mọi
người dân. Tăng cường kiểm tra, giám sát, đánh giá hiệu quả sử dụng ngân sách.
c) Giải pháp về truyền
thông vận động và thông tin truyền thông giáo dục dinh dưỡng
- Đẩy mạnh công tác truyền thông vận động,
nâng cao kiến thức về tầm quan trọng của công tác dinh dưỡng đối với sự phát
triển toàn diện về tầm vóc, thể chất và trí tuệ của trẻ em cho các cấp lãnh
đạo, các nhà quản lý.
- Triển khai các hoạt động truyền thông đại
chúng với các loại hình, phương thức, nội dung phù hợp với từng vùng, miền và
từng nhóm đối tượng nhằm nâng cao hiểu biết và thực hành dinh dưỡng hợp lý đặc
biệt là phòng chống suy dinh dưỡng thấp còi, khống chế thừa cân - béo phì và
các bệnh mạn tính không lây liên quan đến dinh dưỡng cho mọi tầng lớp nhân dân.
- Tiếp tục thực hiện giáo dục dinh dưỡng và
thể chất trong hệ thống trường học (từ mầm non đến đại học): Xây dựng và triển
khai chương trình dinh dưỡng học đường (từng bước thực hiện thực đơn tiết chế
dinh dưỡng và sữa học đường cho lứa tuổi mầm non và tiểu học). Xây dựng mô hình
phù hợp với từng vùng miền và đối tượng.
d) Giải pháp về
chuyên môn kỹ thuật
- Nghiên cứu xây dựng các chương trình, dự án
và các giải pháp can thiệp đặc hiệu góp phần cải thiện tình trạng dinh dưỡng,
nâng cao thể lực và thể chất của người dân phù hợp theo vùng, miền, ưu tiên cho
những vùng nghèo, khó khăn, dân tộc thiểu số và các nhóm đối tượng có nguy cơ
khác.
- Chăm sóc, dinh dưỡng hợp lý cho bà mẹ
trước, trong và sau sinh. Thúc đẩy nuôi con bằng sữa mẹ hoàn toàn trong 6 tháng
đầu và ăn bổ sung hợp lý cho trẻ dưới 2 tuổi.
- Nâng cao năng lực giám sát dinh dưỡng và
thực phẩm ở trung ương, các viện khu vực và các tỉnh, thành phố nhằm giám sát
diễn biến tiêu thụ thực phẩm và tình trạng dinh dưỡng một cách hệ thống.
- Phát triển và nâng cao hiệu quả của mạng
lưới dịch vụ, tư vấn và phục hồi dinh dưỡng.
- Đa dạng hóa sản xuất, chế biến và sử dụng
các loại thực phẩm sẵn có ở địa phương. Phát triển hệ sinh thái vườn - ao -
chuồng, bảo đảm sản xuất, lưu thông, phân phối và sử dụng thực phẩm an toàn.
Tăng cường sử dụng cá, sữa, rau trong bữa ăn hàng ngày.
- Thiết lập hệ thống giám sát, cảnh báo sớm
mất an ninh thực phẩm cấp quốc gia và an ninh thực phẩm hộ gia đình. Xây dựng
kế hoạch để đáp ứng kịp thời trong tình trạng khẩn cấp.
đ) Giải pháp về khoa
học công nghệ và hợp tác quốc tế
- Nâng cao năng lực, nghiên cứu khoa học về
dinh dưỡng và thực phẩm. Khuyến khích nghiên cứu, phát triển và chuyển giao
công nghệ về chọn, tạo giống mới có hàm lượng các chất dinh dưỡng thích hợp;
nghiên cứu sản xuất và chế biến các thực phẩm bổ sung, vi chất dinh dưỡng, sản
phẩm dinh dưỡng và dinh dưỡng đặc hiệu phù hợp với các đối tượng.
- Đẩy mạnh tin học hóa và xây dựng cơ sở dữ
liệu chuyên ngành dinh dưỡng và an toàn thực phẩm.
- Tăng cường sử dụng thông tin và bằng chứng
khoa học trong xây dựng chính sách, lập kế hoạch, chương trình, dự án về dinh
dưỡng ở các cấp, đặc biệt là phòng chống suy dinh dưỡng thể thấp còi và thiếu
vi chất dinh dưỡng.
- Áp dụng kinh nghiệm và thành tựu khoa học
dinh dưỡng trong dự phòng béo phì, hội chứng chuyển hóa và các bệnh mạn tính
không lây liên quan đến dinh dưỡng.
- Chủ động tích cực hợp tác với các quốc gia,
các viện, trường tiên tiến trong khu vực và trên thế giới trong lĩnh vực nghiên
cứu, đào tạo để nhanh chóng tiếp cận các chuẩn mực khoa học và công nghệ tiên
tiến trong khu vực và trên thế giới, phát triển và nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực trong lĩnh vực dinh dưỡng.
- Tăng cường hợp tác với các tổ chức quốc tế
một cách toàn diện để hỗ trợ, thúc đẩy triển khai thực hiện Chiến lược.
- Lồng ghép các dự án hợp tác quốc tế với
hoạt động của Chiến lược quốc gia về dinh dưỡng nhằm thực hiện các mục tiêu của
Chiến lược.
4. Các giai đoạn thực
hiện
a) Giai đoạn 1 (2011-2015): Triển khai các
hoạt động trọng tâm nhằm cải thiện dinh dưỡng, chú trọng công tác giáo dục,
huấn luyện, phát triển nhân lực và bổ sung các chính sách hỗ trợ cho dinh
dưỡng, thể chế hóa việc chỉ đạo của Nhà nước đối với công tác dinh dưỡng. Tiếp
tục triển khai có hiệu quả các chương trình mục tiêu.
b) Giai đoạn 2 (2016 - 2020): Trên cơ sở đánh
giá tình hình thực hiện giai đoạn 1 (2011 - 2015), điều chỉnh chính sách, can
thiệp phù hợp, triển khai toàn diện các giải pháp, nhiệm vụ để thực hiện thành
công các mục tiêu của Chiến lược. Đẩy mạnh khai thác, sử dụng cơ sở dữ liệu
chuyên ngành về dinh dưỡng phục vụ công tác kế hoạch. Duy trì bền vững, đánh
giá toàn diện việc thực hiện Chiến lược.
5. Các chương trình,
đề án, dự án chủ yếu thực hiện Chiến lược
a) Dự án truyền
thông, giáo dục dinh dưỡng, đào tạo nguồn nhân lực
- Cơ quan chủ trì: Bộ Y
tế.
- Cơ quan phối hợp: Bộ
Giáo dục và Đào tạo, Bộ Thông tin và Truyền thông, Đài Truyền hình Việt Nam,
các Bộ, ngành, cơ quan, tổ chức có liên quan và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương.
b) Dự án Phòng chống suy dinh dưỡng bà mẹ, trẻ em, nâng cao tầm vóc người
Việt Nam.
- Cơ quan chủ trì: Bộ Y
tế.
- Cơ quan phối hợp: Các
Bộ, ngành, cơ quan, tổ chức có liên quan và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương.
c) Dự án Phòng chống thiếu vi chất dinh dưỡng
- Cơ quan chủ trì: Bộ Y
tế.
- Cơ quan phối hợp: Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Công Thương, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ
Thông tin và Truyền thông, các Bộ, ngành, cơ quan, tổ chức có liên quan và Ủy
ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
d) Chương trình Dinh dưỡng học đường
- Cơ quan chủ trì: Bộ Y
tế.
- Cơ quan phối hợp: Bộ
Giáo dục và Đào tạo, các Bộ, ngành, cơ quan, tổ chức có liên quan và Ủy ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
đ) Dự án Kiểm soát thừa cân - béo phì và phòng chống bệnh mạn tính không
lây liên quan đến dinh dưỡng
- Bộ Y tế chủ trì, phối
hợp với các Bộ, ngành, cơ quan, tổ chức có liên quan và Ủy ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương triển khai thực hiện các hoạt động trong
bệnh viện và trên cộng đồng.
- Bộ Giáo dục và Đào tạo
chủ trì, phối hợp với Bộ Y tế và các Bộ, ngành, cơ quan, tổ chức có liên quan
và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương triển khai các
hoạt động trong hệ thống trường học.
e) Chương trình Cải thiện an ninh dinh dưỡng, thực phẩm hộ gia đình và đáp
ứng dinh dưỡng trong trường hợp khẩn cấp
- Cơ quan chủ trì: Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Cơ quan phối hợp: Bộ Y
tế, các Bộ, ngành, cơ quan, tổ chức có liên quan và Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương.
g) Dự án Giám sát dinh dưỡng
- Cơ quan chủ trì: Bộ Y
tế.
- Cơ quan phối hợp: Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê),
các Bộ, ngành, cơ quan, tổ chức có liên quan và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương.
Nguồn : Quyết định số 226/QĐ-TTg