Hệ thống cung cấp điện
Hiện nay, thành phố Cần Thơ được cấp điện chủ yếu từ nguồn điện lưới quốc gia (qua đường dây 220KV Cai Lậy - Trà Nóc và Cai Lậy - Rạch Giá) và nhà máy nhiệt điện Trà Nóc (tổng công suất 193,5MW) cung cấp điện cho thành phố qua đường dây 110KV và 6 trạm biến áp.
Ngoài nguồn cung cấp trên, thành phố được Thủ tướng Chính phủ cho phép xây dựng dự án Trung tâm điện lực Ô Môn với tổng công suất cho 4 nhà máy 2.700MW bao gồm: Ô Môn 1: 600MW, Ô Môn 2: 720MW; nhà máy điện FO/khí 660MW và Ô Môn 4: 720MW dự kiến hoàn thành cả 4 nhà máy vào năm 2013. Trong đó, tổ máy số 1 - nhà máy Ô Môn 1 đã đưa vào vận hành vào năm 2009.
Cấp thoát nước
Cấp nước: Toàn thành phố hiện có 11 nhà máy cấp nước với tổng công suất 109.500m3/ngày đêm. Phần lớn trung tâm các xã đều có hệ thống cấp nước từ 10 - 20m3/giờ và các cụ̣m dân cư lớn 50 - 100 hộ có hệ thống nối mạng cấp nước sạch. Trong thời gian tới, cần phải tiếp tụ̣c nâng cấp và mở rộng để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao.
Thoát nước: Hệ thống thoát nước của thành phố hiện chỉ tập trung chủ yếu tại các phường trung tâm của quận Ninh Kiều, vừa thoát nước mưa, vừa thoát nước thải sinh hoạt. Tổng chiều dài hệ thống thoát nước là 23.509m, đường cống Ø 300-1.200mm và 7.216m các mương xây B=200-500mm. Nhìn chung, hệ thống thoát nước trên địa bàn nội thị còn kém và đang xuống cấp, hệ thống thoát nước tại các trung tâm thị trấn không đủ năng lực tải.
Giao thông
Hệ thống giao thông đường bộ: Toàn thành phố có 2.762,84km đường, mật độ 2,3km/km2 (nếu không tính đường xã ấp, toàn thành phố có 698,548km đường, mật độ 0,5km/km2); trong đó có 123,715km quốc lộ; 183,85km đường tỉnh; 332,87 km đường huyện; 153,33km đường đô thị; 1.969,075km đường ấp, xã, khu phố. Với 3,98% mặt đường bê tông nóng, 26,26% nhựa, 27,74% rải đá, 17,44% cấp phối, còn lại là đường đất phần lớn sử dụ̣ng cho người đi bộ và xe 2 bánh với quy mô và tải trọng nhỏ.
Hệ thống giao thông đường sông: Mạng lưới đường thủy trên địa bàn có tổng chiều dài 1.157km, trong đó có khoảng 619km có khả năng vận tải cho loại phương tiện trọng tải từ 30 tấn trở lên (độ sâu trung bình >2,5m). Gồm: 6 tuyến do Trung ương quản lý (sông Hậu, sông Cần Thơ, kênh Cái Sắn, kênh Thị Đội, rạch Ô Môn, kênh Xà No) với tổng chiều dài 132,88km, đảm bảo cho phương tiện trọng tải từ 100 - 250 tấn hoạt động… Bốn tuyến đường sông do thành phố quản lý là: kênh Thốt Nốt, kênh Bà Đầm, rạch Cầu Nhiếm, rạch Ba Láng với tổng chiều dài 81,45km, đảm bảo cho phương tiện trọng tải từ 30 - 50 tấn hoạt động. Các tuyến đường sông do quận, huyện quản lý gồm 40 tuyến với tổng chiều dài 405,05km, đảm bảo cho phương tiện trọng tải từ 15 - 60 tấn hoạt động.
Giao thông hàng không: Sân bay Cần Thơ là sân bay lớn nhất khu vực đồng bằng sông Cửu Long, đã chính thức đi vào hoạt động khai thác thương mại các tuyến quốc nội từ ngày 03 tháng 01 năm 2009 và mở các tuyến bay quốc tế vào cuối năm 2010.
Hệ thống các công trình phục vụ giao thông
Cầu Cần Thơ bắc qua sông Hậu, khởi công vào tháng 9 năm 2004, đã hoàn thành và đưa vào sử dụ̣ng ngày 24 tháng 4 năm 2010. Ngoài ra, hệ thống cảng của Cần Thơ đang được nâng cấp, gồm: Cảng Cần Thơ (Cảng Hoàng Diệu) có thể tiếp nhận tàu tàu biển có tải trọng 10.000 - 20.000 DWT; cảng Trà Nóc có 3 kho chứa lớn với dung lượng 40.000 tấn, khối lượng hàng hóa thông qua cảng có thể đạt 200.000 tấn/ năm có thể tiếp nhận tàu 2.500 DWT. Cảng Cái Cui là cảng mới được xây dựng có thể phụ̣c vụ̣ cho tàu từ 10.000 - 20.000 DWT, khối lượng hàng hóa thông qua cảng là 4,2 triệu tấn/năm, đã hoàn thành công trình giai đoạn I vào tháng 4 năm 2006; đang triển khai đầu tư giai đoạn II. Sau khi thực hiện xong dự án nạo vét và xây dựng hệ thống đê tại cửa biển Quan Chánh Bố, Cảng Cái Cui sẽ là Cảng biển quốc tế tại thành phố Cần Thơ. Nhìn chung, hệ thống giao thông và công trình phụ̣c vụ̣ giao thông đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội tại thời điểm hiện nay. Trong thời gian tới, thành phố sẽ tiếp tụ̣c đầu tư phát triển hoàn thiện hơn.
Hệ hống cảng biển
Cảng Hoàng Diệu: Đây là cảng đầu mối thương mại hàng hải chính của ĐBSCL, nằm trên bờ phải sông Hậu, cách TP. Cần Thơ 8 km về phía thượng lưu. Tọa độ địa lý 10007’34”N - 105041'16”
Diện tích khu đất 5,674ha liền kề QL 91.
01 bến liền bờ dài 144m, cho tàu trọng tải 1 vạn DWT hoặc 2 vạn DWT vơi mớn (xây dựng trước 1975, đã qua nhiều lần gia cố cải tạo mở rộng).
01 bến liền bờ dài 160m xây dựng mới năm 2001 tiếp nhận được tàu đến 1 vạn DWT, 08 bến phao chuyển tải ngoài sông cho tàu đến 1,5 vạn DWT.
Năng lực thông qua thiết kế: 1,5 ÷ 1,55 triệu T/năm.
Cảng Trà Nóc: Nằm phía bờ phải sông Hậu, cách trung tâm TP.Cần Thơ 10 ÷ 15km, cách khu cảng Hoàng Diệu 6 ÷ 11km về phía thượng lưu, thuộc khu công nghiệp và chế biến Trà Nóc, Ô Môn của TP.Cần thơ. Hiện là cảng chuyên dùng làm hàng khô của Công ty chế biến nông sản thực phẩm xuất khẩu với 1 bến tiếp nhận tàu 2.500DWT, tổng chiều dài bến 76,2m.
Cảng Cái Cui: Nằm trên bờ phải sông Hậu, cách trung tâm TP.Cần Thơ khoảng 10km và vị trí xây dựng cầu Cần Thơ khoảng 5km thuộc Quận Cái Răng, giáp ranh tỉnh Hậu Giang.
Hiện đã khánh thành giai đoạn I gồm diện tích san lấp 23,4ha, 01 bến cho tàu 1 vạn DWT dài 165m, 2 cầu dẫn dài 60 mét, 02 bến phao chuyển tải cho tàu đến 2 vạn DWT, hệ thống kè bờ, kho bãi, văn phòng… với giá trị đầu tư 174 tỷ trong tổng dự toán đầu tư 212,9 tỷ đồng.
Năng lực thông qua thiết kế 500.000 T/năm (có 130.000 T/năm hàng container).
Thông tin liên lạc
Hệ thống Bưu chính - Viễn thông của thành phố Cần Thơ được trang bị hiện đại, công nghệ cao, chất lượng đồng bộ, nối mạng hoàn chỉnh đến tất cả các tỉnh, thành trong nước và quốc tế.
Về Bưu chính: 01 doanh nghiệp nhà nước và hơn 24 doanh nghiệp tư nhân đóng trên địa bàn đảm nhận, có hệ thống ổn định với 35 bưu cụ̣c, 48 điểm bưu điện văn hóa xã và 216 đại lý bưu điện, điểm giao dịch chuyển phát.
Mạng lưới Viễn thông: Được hiện đại hóa, chất lượng đồng bộ, nhiều loại hình dịch vụ̣ hiện đại được triển khai, chất lượng dịch vụ̣ đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội và thông tin liên lạc của vùng; hiện tại, trên địa bàn thành phố có 6 doanh nghiệp đang tham gia hoạt động trong lĩnh vực viễn thông, Internet. Công nghiệp công nghệ thông tin có những chuyển biến mới, ứng dụ̣ng công nghệ thông tin trong xử lý công việc theo hướng số hóa, hiện có khoảng 150 doanh nghiệp hoạt động; công nghệ phần mềm và nội dung số đang có 5 doanh nghiệp hoạt động.