Đối với Giám đốc sở, Thủ trưởng cơ quan, ban ngành thành phố, Chủ tịch UBND quận, huyện căn cứ quy định của pháp luật hiện hành, tăng cường quản lý chặt chẽ, hiệu quả vốn tạm ứng theo đúng quy định. Thực hiện kiểm tra định kỳ, đột xuất để chấn chỉnh và kịp thời hỗ trợ các chủ đầu tư xử lý các vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện.
Trường hợp người quyết định đầu tư quyết định mức tạm ứng cao hơn 30% giá trị hợp đồng theo quy định tại Điều 10 Nghị định số 99/2021/NĐ-CP thì phải căn cứ vào tiến độ thực hiện khối lượng của hợp đồng, khả năng thu hồi vốn tạm ứng của dự án, đánh giá rõ lý do, sự cần thiết mới quyết định tăng tỷ lệ tạm ứng và chịu trách nhiệm toàn diện về quyết định của mình.
Kho bạc Nhà nước Cần Thơ phối hợp với các đơn vị liên quan, chịu trách nhiệm trong công tác tổng hợp, theo dõi và đôn đốc các chủ đầu tư thực hiện đúng quy định về việc thu hồi tạm ứng, phối hợp với chủ đầu tư thực hiện kiểm tra số vốn đã tạm ứng để thu hồi những khoản tồn đọng chưa sử dụng hoặc sử dụng không đúng mục đích, kiểm tra số dư tạm ứng để đảm bảo thu hồi hết số vốn đã tạm ứng theo quy định tại khoản 6 Điều 10 Nghị định số 99/2021/NĐ-CP ngày 11/11/2021 của Chính phủ về quản lý, thanh toán, quyết toán dự án sử dụng vốn đầu tư công.
Sở Tài chính, cơ quan tài chính của địa phương, phối hợp với cơ quan kiểm soát, thanh toán cùng cấp rà soát số vốn tạm ứng quá hạn, định kỳ (6 tháng và hàng năm) báo cáo để có biện pháp thu hồi hết số vốn tạm ứng quá hạn theo quy định tại khoản 6 Điều 10 Nghị định số 99/2021/NĐ-CP.
Yêu cầu Chủ đầu tư và Ban quản lý dự án thực hiện đúng các quy định hiện hành về việc tạm ứng vốn. Mức vốn tạm ứng, thời điểm tạm ứng, mức thu hồi tạm ứng từng lần, thời điểm thu hồi tạm ứng từng lần theo đúng quy định phải được ghi cụ thể trong hợp đồng và phải phù hợp với tiến độ đầu tư dự án, tiến độ thực hiện hợp đồng và khối lượng thực hiện theo từng năm. Mức vốn tạm ứng và số lần tạm ứng được phân định cụ thể theo từng năm phù hợp với tiến độ thực hiện hợp đồng trong năm tương ứng. (1) Đối với công việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư: mức vốn tạm ứng theo kế hoạch, tiến độ thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; mức vốn tạm ứng tối đa theo yêu cầu không vượt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Rà soát các nội dung quy định về tạm ứng vốn trong hợp đồng đã ký kết và đang triển khai, đảm bảo đúng quy định của pháp luật về quản lý, tạm ứng hợp đồng (thủ tục bảo lãnh tạm ứng, điều khoản của bảo lãnh tạm ứng; điều khoản thu hồi tạm ứng,...); quản lý chặt chẽ, hiệu quả, sử dụng vốn tạm ứng đúng mục đích, đúng đối tượng theo quy định của hợp đồng. Theo dõi sát sao thời gian hiệu lực của bảo lãnh tạm ứng của tổ chức tín dụng để đảm bảo thời gian có hiệu lực của bảo lãnh tạm ứng hợp đồng phải được kéo dài cho đến khi chủ đầu tư đã thu hồi hết số tiền tạm ứng; (2) Đối với các dự án đang thực hiện còn số dư tạm ứng chưa thu hồi: tiếp tục theo dõi, đôn đốc các đơn vị khẩn trương thực hiện, nghiệm thu khối lượng hoàn thành để thu hồi vốn tạm ứng, đảm bảo thu hồi hết khi giá trị giải ngân đạt 80% giá trị hợp đồng (trừ trường hợp được Người có thẩm quyền cho tạm ứng ở mức cao hơn). (3) Đối với các khoản tạm ứng quá hạn: rà soát, đánh giá cụ thể nguyên nhân từng khoản tạm ứng quá hạn; xác định trách nhiệm tập thể, cá nhân phải hoàn ứng; đề xuất các phương án xử lý triệt để và quyết liệt thực hiện, đảm bảo thu hồi hết số tạm ứng quá hạn (bao gồm cả biện pháp khởi kiện ra tòa, chuyển cơ quan thanh tra, công an). Lập báo cáo đánh giá tình hình tạm ứng và thu hồi tạm ứng vốn đầu tư theo từng dự án gửi cơ quan kiểm soát, thanh toán nơi giao dịch và cơ quan cấp trên của chủ đầu tư theo quy định tại điểm b khoản 6 Điều 10 Nghị định số 99/2021/NĐ-CP. Thực hiện nghiêm việc thu hồi tạm ứng, xử lý dứt điểm những trường hợp tạm ứng quá hạn theo quy định kéo dài nhiều năm. Trong năm 2024, thu hồi tối đa các khoản tạm ứng từ năm 2021 trở về trước quá hạn định. Chấn chỉnh, khắc phục và nghiêm túc thực hiện công tác phối hợp báo cáo, đánh giá tình hình thực hiện tạm ứng vốn và thu hồi tạm ứng vốn, trong trường hợp khó khăn, vướng mắc báo cáo cụ thể và đề xuất biện pháp xử lý đảm bảo sử dụng vốn ngân sách nhà nước có hiệu quả.
Đối với Sở Tài chính, Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện định kỳ (6 tháng và hàng năm) rà soát trên cơ sở báo cáo của cơ quan kiểm soát, thanh toán cùng cấp, báo cáo UBND cùng cấp để có biện pháp thu hồi vốn tạm ứng quá hạn đối với dự án thuộc UBND cùng cấp quản lý theo quy định.
UBND thành phố giao Thanh tra thành phố thực hiện thanh tra, kiểm tra các chủ đầu tư, nhà thầu không thực hiện đúng quy định về tạm ứng hợp đồng để có hướng xử lý; những chủ đầu tư, nhà thầu, tổ chức, cá nhân vi phạm trong việc tạm ứng hợp đồng, không có khả năng hoàn trả tạm ứng hợp đồng chuyển cơ quan chức năng xem xét, xử lý theo đúng quy định pháp luật.
Tấn Thuận