Văn bản mới


Cỡ chữ: +A | -A | Bản in
Quy định mới về kinh doanh dịch vụ karaoke, vũ trường
Ngày đăng: 21/06/2019

Lượt xem:


Chính phủ vừa ban hành Nghị định 54/2019/NĐ-CP quy định về kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường.

Nghị định này áp dụng đối với doanh nghiệp, hộ kinh doanh Việt Nam và nước ngoài kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường; cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường.

Theo đó, doanh nghiệp hoặc hộ kinh doanh chỉ được kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường sau khi được cấp Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh và bảo đảm các điều kiện theo quy định của Nghị định này, các quy định của pháp luật khác có liên quan. Bảo đảm an ninh, trật tự xã hội; tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm và tài sản của các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường. Không lợi dụng hoạt động kinh doanh làm phát sinh tệ nạn xã hội, tội phạm và hành vi vi phạm pháp luật khác.

Dịch vụ kinh doanh karaoke, vũ trường phải bảo đảm đủ điều kiện cách âm và âm thanh thoát ra ngoài phòng hát hoặc phòng vũ trường phù hợp với Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tiếng ồn. Đồng thời, phải tuân thủ quy định tại Nghị định số 105/2017/NĐ-CP ngày 14/9/2017 của Chính phủ về kinh doanh rượu; tuân thủ quy định của pháp luật về phòng, chống tác hại của thuốc lá, quy định về bảo vệ môi trường, vệ sinh an toàn thực phẩm, bản quyền tác giả, hợp đồng lao động, an toàn lao động, bảo hiểm,…

Thời gian kinh doanh dịch vụ, Nghị định quy định rõ doanh nghiệp, hộ kinh doanh dịch vụ karaoke không được hoạt động từ 0 giờ sáng đến 08 giờ sáng; đối với dịch vụ vũ trường thời gian quy định là từ 2 giờ sáng đến 08 giờ sáng.

Doanh nghiệp, hộ kinh doanh dịch vụ karaoke phải đảm bảo các quy định về phòng chống cháy nổ và an ninh trật tự. Phòng hát phải có diện tích tối thiểu từ 20m2 trở lên, không kể công trình phụ. Để đảm bảo an toàn, các phòng hát không được đặt chốt cửa bên trong hoặc đặt thiết bị báo động (trừ các thiết bị báo cháy nổ). Ngoài ra, phải bảo đảm hình ảnh phù hợp với lời bài hát thể hiện trên màn hình (hoặc hình thức tương tự) và văn hóa, đạo đức, thuần phong mỹ tục của dân tộc Việt Nam.

Đối với kinh doanh vũ trường, diện tích phòng sử dụng phải từ 80m2 lên, không kể công trình phụ. Địa điểm kinh doanh phải cách trường học, bệnh viện, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng, di tích lịch sử từ 200m trở lên. Đặc biệt, không cung cấp dịch vụ vũ trường cho người chưa đủ 18 tuổi; trường hợp có chương trình biểu diễn nghệ thuật phải thực hiện theo quy định của pháp luật về biểu diễn nghệ thuật.

Sau thời gian 03 tháng kể từ ngày Nghị định có hiệu lực thi hành, doanh nghiệp hoặc hộ kinh doanh đã được cấp Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh trước ngày Nghị định này có hiệu lực nhưng không đảm bảo các điều kiện kinh doanh theo quy định phải chấm dứt hoạt động.

UBND cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện quản lý nhà nước về kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường trên địa bàn. Bên cạnh đó, thực hiện công bố, công khai các thủ tục hành chính của kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường theo thẩm quyền. Chỉ đạo, hướng dẫn, tuyên truyền và tổ chức triển khai thực hiện vặn bản quy phạm pháp luật về kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường. Đồng thời, kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm trong kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường theo quy định. Thực hiện công tác thống kê, báo cáo theo quy định của pháp luật.

Nghị định có hiệu lực thi hành từ ngày 01/9/2019.


Thùy Trang


98322793-d28a-4119-99c2-a61d138bb5e3

Tiêu đề bài viết: Quy định mới về kinh doanh dịch vụ karaoke, vũ trường. Nội dung như sau: . Theo tác giả: Thùy Trang.


Tải về Flash Player để xem phim.


Tải về Flash Player để xem phim.


Tải về Flash Player để xem phim.

Đang truy cập:

Hôm nay:

Tháng hiện tại:

Tổng: