Thông tư này áp dụng đối với người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng, cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến quản lý và thực hiện các quy định về tốc độ và khoảng cách an toàn của xe cơ giới, xe máy chuyên dùng khi tham gia giao thông đường bộ.
Thông tư quy định cụ thể về tốc độ lưu hành tương ứng với khoảng cách an toàn tối thiểu khi tham gia giao thông của các phương tiện xe cơ giới trong điều kiện mặt đường khô ráo như sau:
STT |
Khoảng cách an toàn tối thiểu (m) |
Tốc độ lưu hành (km/h) |
1 |
35 |
V = 60 |
2 |
55 |
60 < V ≤ 80 |
3 |
70 |
80 < V ≤ 100 |
4 |
100 |
100 < V ≤ 120 |
Khi điều khiển xe chạy với tốc độ dưới 60 km/h, người lái xe phải chủ động giữ khoảng cách an toàn phù hợp với xe chạy liền trước xe của mình; khoảng cách này tùy thuộc vào mật độ phương tiện, tình hình giao thông thực tế để đảm bảo an toàn giao thông.
Theo quy định mới, tốc độ tối đa cho phép đối với xe máy chuyên dùng, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe tương tự trên đường bộ (trừ đường cao tốc) là không quá 40km/h; các phương tiện xe cơ giới còn lại không quá 60km/h (đường đôi) và 50km/h (đường 2 chiều) trong khu vực đông dân cư (trừ đường cao tốc).
Tốc độ tối đa cho phép khai thác trên đường cao tốc không vượt quá 120km/h. Khi tham gia giao thông trên đường cao tốc, người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng phải tuân thủ tốc độ tối đa, tốc độ tối thiểu ghi trên biển báo hiệu đường bộ, sơn kẻ mặt đường trên các làn xe.
Thông tư có hiệu lực kể từ ngày 15/10/2019 và thay thế Thông tư số 91/2015/TT-BGTVT ngày 31/12/2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tốc độ và khoảng cách an toàn của xe cơ giới, xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ.
Thùy Trang