Phần I
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN
KẾ HOẠCH NĂM 2011
I. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ
HOẠCH SẢN XUẤT 6 THÁNG ĐẦU NĂM, ƯỚC THỰC HIỆN KẾ HOẠCH NĂM 2011:
Cơ cấu sản xuất nông
nghiệp từng bước chuyển dịch theo hướng tập trung chuyên canh, luân canh phù hợp
với từng địa bàn, với các
mô hình sản xuất có hiệu quả như: lúa chuyên canh, lúa – tôm, lúa – màu, rau
chuyên canh, rau màu luân canh, kinh tế vườn kết hợp du lịch, nuôi thủy sản
chuyên canh…từng bước nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả gắn với nhu cầu
thị trường.
Giá
trị sản xuất nông lâm nghiệp và thủy sản (giá cố định 94) ước thực hiện 6 tháng
đầu năm 2011 đạt 2.028 tỷ đồng, đạt xấp xỉ so cùng kỳ năm 2010, tăng 6% so bình
quân giá trị sản xuất 6 tháng đầu năm trong 7 năm gần đây (2004-2010). Ước
đến cuối năm giá trị sản xuất đạt chỉ tiêu kế hoạch thành phố giao.
Tổng
kim ngạch xuất khẩu hàng nông, thủy sản 6 tháng đầu năm ước đạt 351,79 triệu
USD, chiếm 75% (351,79/467,5 triệu USD) tổng kim ngạch xuất khẩu của thành phố,
tăng 46 % so cùng kỳ năm 2010 (351,79/240,2 triệu USD). Trong đó, các mặt hàng
thủy sản đạt 185,87 triệu USD tăng 3,96% so cùng kỳ năm 2010; xuất khẩu gạo
364,06 ngàn tấn, tăng 50,37% so với cùng kỳ năm 2010 với giá trị tăng 59,41%.
1. Sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản:
1.1.
Trồng trọt:
1.1.1
Cây lúa:
a.
Diện tích gieo trồng: Trong 6 tháng đầu năm 2011 toàn thành phố Cần Thơ
đã xuống giống được 160.964 ha lúa, đạt 78,29% kế hoạch năm, bằng 87,28% so
cùng kỳ năm 2010. Trong đó, diện tích xuống giống vụ Đông Xuân: 88.672 ha; vụ Hè Thu: 81.563,2 ha; vụ
Thu Đông đã gieo sạ 28.688,6 ha, ước diện tích đạt 53.300ha tăng 58% so với vụ Thu Đông
năm 2010 (tương đương 19.645 ha). Ước cả năm tổng diện
tích lúa gieo trồng đạt 223.535,20 ha, bằng 106,76% so năm 2010, đạt 108,72% kế
hoạch.
b.
Năng suất bình quân: Vụ Đông Xuân đạt 71,15 tạ/ha tăng 0,87 tạ/ha
so với vụ Đông Xuân 2009-2010; vụ Hè
Thu ước
đạt 55tạ/ha, tăng 5,33 tạ/ha
so với vụ
Hè Thu năm
2010; vụ Thu Đông ước đạt 40 tạ/ha. Năng suất tăng do thời tiết thuận lợi đồng
thời ngành Nông nghiệp hướng dẫn nông dân áp dụng triệt để các tiến bộ khoa học
kỹ thuật trong canh tác lúa và thực hiện tốt các biện pháp quản lý dịch bệnh.
c. Sản lượng: Ước
tổng sản lượng lúa cả năm là 1.295.800 tấn, đạt 109,44% kế hoạch, tăng 8% so
cùng kỳ năm 2010.
d. Cơ cấu giống:
- Vụ Đông Xuân: Các giống lúa đã được
nông dân sử dụng bao gồm: Jasmine 85 chiếm 43,9%, tăng 20,3% so với vụ Đông
Xuân 2009-2010, IR 50404 (19,7%), lúa chất lượng cao chiếm 36,4%.
- Vụ Hè Thu: Các giống lúa đã được nông dân
sử dụng trong vụ bao gồm: Jasmine 85 (6,0%), IR50404 (19,3%), lúa chất lượng cao chiếm 74,7%.
e. Tình hình giá cả và tiêu thụ lúa:
- Tình hình giá cả:
Vụ Đông Xuân: Trong vụ giá biến động
như sau: Lúa Jasmine 85 từ 6.100 - 7.200 đồng/kg; Lúa hạt dài chất lượng cao từ
5.500 - 6.400 đồng/kg; Lúa IR 50404 từ 5.000 - 6.200 đồng/kg; với giá thành
bình quân là 3.523 đồng/kg (trong đó: lúa thường 2.957 đồng/kg, lúa chất lượng
cao
3.662 đồng/kg) đảm bảo cho người sản xuất lúa có
lãi trên 30% so với giá thành.
Vụ Hè Thu: từ khi thu hoạch dứt điểm
đến nay giá lúa biến động như sau: Lúa Jasmine 85 biến động từ 6.800 - 7.100 đồng/kg;
Lúa hạt dài chất lượng cao 5.700 - 6.800 đồng/kg; IR 50404 từ 5.300 - 5.900 đồng/kg;
với giá thành vụ bình quân là 3.462 đồng/kg đảm bảo cho người sản xuất lúa có
lãi trên 30% so với giá thành.
- Tình hình tiêu thụ lúa, gạo:
Ngay từ khi bắt đầu
thu hoạch vụ lúa Đông Xuân năm 2011, sau khi nhận được Công văn số 17/CV/HHLTVN
ngày 11/02/2011 của Hiệp hội Lương thực Việt Nam (HHLTVN) về việc mua tạm trữ
lúa, gạo hàng hóa vụ Đông Xuân (1 triệu tấn quy gạo), các
doanh nghiệp kinh doanh chế biến lương thực trên địa bàn thành phố đã thực hiện
tổ chức thu mua lúa hàng hóa cho nông dân theo giá thị trường; kết quả từ 01/3
đến ngày 15/4/2011, các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố đã mua 155.749 tấn
quy gạo, vượt chỉ tiêu phân bổ là 47.749 tấn (chỉ tiêu do HHLTVN phân bổ là
108.000 tấn quy gạo).
Việc các doanh nghiệp
triển khai thu mua tạm trữ lúa Đông Xuân kịp
thời với giá mua cao giúp người nông dân tiêu thụ nhanh lúa hàng hóa và đạt lợi
nhuận khá cao đã tạo sự phấn khích đối với người trồng lúa.
Hiện nay, lúa Hè Thu
đang trong thời điểm thu hoạch rộ, do thời tiết mưa bão, nông dân gặp khó khăn
trong việc phơi sấy. Vì vậy nông dân bán lúa tươi sau khi thu hoạch cho thương
lái, chỉ một số trữ lúa chờ giá tăng thêm để bán, không có tình trạng thương
lái ép giá.
1.1.2.
Rau màu và cây công nghiệp ngắn ngày:
1.1.2.
Rau màu và cây công nghiệp ngắn ngày:
Tổng diện tích rau màu
và cây công nghiệp ngắn ngày đến 24/6/2011 đã gieo trồng là 11.849,69 ha đạt
126% so kế hoạch, tăng 18% so với cùng kỳ năm 2010. Ước cả năm diện tích rau
màu và đậu các loại là 8.600 ha, đạt 104,65% so kế hoạch, tăng 11% so cùng kỳ năm
2010. Trong đó: Cây mè: 5.696,80 ha tăng 40% so với cùng kỳ năm 2010, tăng
37,5% so với bình quân 5 năm (2006 – 2010). Diện tích mè tăng do nông dân tích
cực chuyển đổi cơ cấu cây trồng để phù hợp với điều kiện biến đổi khí hậu và tăng hiệu quả
kinh tế trên cùng diện tích canh tác.
1.1.3.
Cây ăn trái:
Diện
tích cây ăn trái toàn thành phố trong 6 tháng đầu năm 2011 là 14.266 ha đạt
84,56% kế hoạch. Ước cả năm đạt 14.500 ha đạt 85,95% kế hoạch. Diện tích cây ăn
trái có xu hướng giảm do quá trình đô thị hóa một số diện tích chuyển sang đất
chuyên dùng như xây dựng khu dân cư, đường giao thông…. Ngành Nông nghiệp tiếp
tục vận động nông dân khôi phục vườn cây ăn trái tập trung, chuyên canh chủ yếu
các loại cây như: cam mật, bưởi 5 roi, Dâu Hạ Châu…đồng thời xây dựng vườn cây
ăn trái kết hợp với phát triển du lịch sinh thái. Sản lượng cây ăn trái 6 tháng
đầu năm là 93.020,75 tấn, bằng 84,56% kế hoạch, ước cả năm là 90.000 tấn đạt
81,82% kế hoạch.
1.2.
Chăn nuôi:
Theo số liệu điều tra thời
điểm 01/4/2011, đàn gia súc, gia cầm của thành phố Cần Thơ hiện có Đàn
trâu: 481 con, đạt 137% so với kế hoạch và bằng 95,25% so với cùng kỳ năm
2010; Đàn bò: 3.365 con, đạt 61,18% so với kế hoạch và bằng 88,25% so với cùng
kỳ năm 2010; Đàn heo: 117.907 con đạt 77,06% so với kế hoạch và bằng 99,04% so
cùng kỳ năm 2010; Đàn gia cầm: 1.718.470 con đạt 85,92% so với kế hoạch và bằng
95,86% so cùng kỳ năm 2010.
Hiện
đàn bò giảm chủ yếu trên đàn bò sữa, do điều
kiện cung cấp thức ăn tự nhiên hạn chế. Đàn heo giảm 1% tổng đàn (1.948 con) so
với cùng kỳ 2010, nguyên nhân do: tình hình dịch bệnh trên đàn heo diễn biến phức
tạp (đã xảy ra dịch LMLM gia súc vào tháng 3 và tháng 4 năm 2011); giá heo hơi
tăng cao đã thúc đẩy hộ chăn nuôi xuất chuồng sớm, tuy nhiên, giá thức ăn và
giá con giống cũng tăng nên người chăn nuôi còn e ngại tái đàn. Đàn gia cầm ít
biến động so với cùng kỳ năm 2010, đàn gà tăng do phát triển mô hình chăn nuôi
gà thả vườn; đàn vịt giảm do giá thức ăn tăng cao nên người nuôi lãi ít, mặt
khác, đàn vịt chạy đồng giảm do gia tăng diện tích lúa Thu Đông nên không còn
nhiều đồng trống để chăn thả.
Ngành đã chú trọng phát
triển các mô hình chăn nuôi theo hướng an toàn sinh học và định hướng nuôi theo
tiêu chuẩn an toàn vệ sinh thực phẩm (Viet GAP) để tạo ra sản phẩm chăn nuôi an
toàn, chất lượng.
Quản lý và kiểm soát dịch
bệnh trong chăn nuôi luôn được đặc biệt quan tâm. Trước tình hình dịch bệnh
trên gia súc gia cầm (GSGC), ngành Nông nghiệp đã tiến hành đồng bộ các biện
pháp như: giám sát chặt chẽ thường xuyên trên đàn GSGC, tăng cường công tác
tiêm phòng, kiểm dịch, kiểm tra xử lý số GSGC giết mổ, mua bán, vận chuyển
không có kiểm dịch thú y, quản lý các cơ sở ấp trứng, công tác tuyên truyền được
chú trọng...đã giúp khống chế, kiểm soát được dịch bệnh.
1.3.
Thủy sản:
Diện tích nuôi thủy sản
tính đến 24/06/2011 là 2.333 ha, đạt 15,76% so kế hoạch, bằng 97,88% so với
cùng kỳ 2010. Trong đó, diện tích nuôi cá tra là 565
ha bằng 66,5% so với kế hoạch 2011, tăng 25% so cùng kỳ năm 2010.
Sản lượng nuôi thủy sản
tính đến 24/06/2011 là 92.875 tấn đạt 53% kế hoạch, tăng 20% so với cùng kỳ năm
2010. Trong đó, sản lượng cá tra là 78.924 tấn
bằng 50% so với kế hoạch 2011 và tăng 15% so với cùng kỳ 2010.
Ước
cả năm diện tích nuôi thủy sản thực hiện 14.800 ha (trong đó diện tích cá tra
850 ha) đạt 100% kế hoạch với sản lượng nuôi trông là 175.000 tấn (trong đó cá tra
150.000 tấn).
Trong
các tháng đầu năm 2011 tình hình sản xuất và tiêu cá tra đã có những dấu hiệu
phục hồi rất khả quan: giá bán cá tra nguyên liệu tăng liên tục từ: 21.500đ/kg
- 29.000đ/kg. Trong khi đó, giá thành cá tra nguyên liệu dao động trong khoảng
từ 18.000-23.000 đ/kg, do đó người nuôi cá tra thực sự có lãi từ
3.000-5.000đ/kg. Tuy nhiên, diện tích nuôi cá tra không tăng nhanh so với các
năm trước đây là do người dân còn cân nhắc rủi ro về biến động giá cả trong đầu
tư nuôi cá tra, đặc biệt do thua lỗ liên tiếp trong các vụ nuôi trước nên gặp
khó khăn trong việc xin vay vốn đáo hạn; Bên cạnh đó, vốn đầu tư lớn, định suất
cho vay thấp cũng như các chi phí đầu vào khác đều tăng là những nguyên nhân
làm hạn chế khả năng tái đầu tư của người sản xuất cá tra.
Nhưng
hiện nay (từ 23/5/2011-28/6/2011) giá cá tra nguyên liệu bắt đầu giảm liên tục ở
mức 28.000 đến 25.000 đ/kg. Nguyên nhân chủ yếu là
do tỷ giá USD/VND thấp (mặc dù hiện nay tỷ giá USD/VND đã được điều chỉnh tăng
9,3%), doanh nghiệp xuất khẩu được hưởng lợi từ chênh lệch tỷ giá nhưng các chi
phí đầu vào đã tăng đáng kể như: giá xăng dầu, điện năng, lãi suất ngân hàng ….
đều tăng, nguyên liệu chỉ đáp ứng 50-60% công suất hoạt động của nhà máy (cắt
ca luân phiên nhưng phải trả lương đủ để giữ công nhân), do đó các doanh nghiệp
sản xuất không có hiệu quả hạn chế thu mua nguyên liệu sản xuất. Đồng thời, đây
là thời điểm thu hoạch tập trung vùng nguyên liệu của các công ty nên hạn chế
thu mua nguyên liệu bên ngoài của người dân. Bên cạnh đó, giá sàn thu mua cá
tra nguyên liệu là 26.000 đồng/kg đã được công bố nhưng ấn định nghiêm ngặt về
kích cỡ (850g/con), nếu vượt quá kích cỡ quy định giá thu mua giảm rất thấp
(21.000đồng/kg), gây khó khăn cho người nuôi.
1.4. Lâm nghiệp:
Thực hiện Chỉ thị số
08/CT-UBND ngày 19 tháng 4 năm 2011 của Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ về việc tiếp tục đẩy mạnh cuộc
vận động trồng cây phân tán trên địa bàn thành phố Cần Thơ: Ngành đã chủ trương
thực hiện xã hội hóa phong trào trồng cây nhân dân, tổ chức lễ phát động Tết trồng
cây vào ngày 19/5/2010 tại Huyện Phong Điền đến nay đã hoàn tất công tác phát động
trồng cây. Kết quả 6 tháng đầu năm 2011, toàn thành phố đã trồng được 406.085
cây (đạt 36,91% kế hoạch) với nguồn kinh phí thực hiện 723.400.000 đồng huy động
từ nhiều nguồn: doanh nghiệp; các quận, huyện và nhân dân. Ước cả năm trồng được
1.100.000 cây các loại, đạt 100% kế hoạch.
3. Công tác khuyến nông, khuyến ngư, chuyển giao và ứng dụng tiến bộ kỹ thuật:
Công tác nghiên cứu chuyển
giao, ứng dụng khoa học công nghệ, đào tạo nông dân nhằm hạ giá thành, nâng cao
năng suất, chất lượng, tăng tính cạnh tranh của nông sản hàng hóa, tăng thu nhập
cho nông dân luôn được ngành Nông nghiệp quan tâm. Trong 6 tháng đầu năm 2011,
ngành Nông nghiệp đã thực hiện:
- Tập huấn: Đã tập huấn được 1.800 cuộc với
67.144 lượt nông dân tham dự. Nội dung tập huấn bao gồm các chuyên đề: trồng trọt,
chăn nuôi, thủy sản và chuyển giao ứng dụng các tiến bộ khoa học, hướng đến sản
xuất nông nghiệp bền vững, an toàn và hiệu quả.
- Hội thảo: Đã tổ chức được 118 cuộc hội thảo
(tăng 16 cuộc so với cùng kỳ năm 2010) với 3.145 lượt người tham dự bao gồm các
nội dung về cây lúa, rau màu và chuyên đề khác...
- Trình diễn: Đã thực hiện được 4 mô hình diễn sản
xuất rau theo hướng an toàn, giảm thiểu rủi ro thuốc BVTV.
Ước cả năm tổ chức thực
hiện 116 cuộc tập huấn, dự kiến 4.800 người tham dự với các nội dung lúa, rau
màu, chăn nuôi, thủy sản, VSAT…
- Thực hiện các mô hình, dự án:
+ Thực hiện triển khai
mô hình sản xuất và sử dụng chế phẩm sinh học, giảm thiểu rủi ro thuốc BVTV
trong sản xuất lúa an toàn theo hướng GAP.
+ Đã triển khai mô hình
“3 giảm 3 tăng”, “1 phải 5 giảm” trên diện tích 115.110 ha sản xuất lúa.
+ Triển khai xây dựng “Cánh đồng mẫu lớn”
và áp dụng ghi chép sổ tay sản xuất lúa theo hướng VietGAP.
+ Thực hiện triển khai
mô hình chăn nuôi theo hướng an toàn sinh học gồm: 5.506 gia súc, gia cầm.
+ Thực hiện nuôi thủy sản
theo hướng an toàn thực phẩm và đảm bảo vệ sinh môi trường trên diện tích 226,5
ha.
4.
Công tác sản xuất giống:
4.1. Giống lúa:
-
Ngành đã chỉ đạo theo dõi đánh giá phản ứng của các giống lúa với các đối
tượng Rầy nâu, bệnh vàng lùn, lùn xoắn lá đã xảy ra để có khuyến cáo chỉ đạo phù
hợp. Chỉ đạo bố trí 4-5 giống chủ lực trên mỗi vùng, nhưng tỷ lệ giống chủ lực
không chiếm trên 20%, phát triển 3-4 giống bổ sung và một số giống triển vọng
khác. Diện tích gieo trồng giống lúa nhiễm rầy nâu nặng không quá 10%.
- Đẩy mạnh công tác xã hội
hóa nhân giống lúa cộng đồng; khuyến cáo nông dân hạn chế gieo trồng giống IR
50404 và không vượt quá 15% trong cơ cấu giống lúa của các quận huyện, khuyến
cáo và hướng dẫn nông dân sử dụng các giống lúa phối hợp cho mỗi vụ sản xuất.
- Vụ Đông Xuân 2010-2011
trên địa bàn TP. Cần Thơ đã tổ chức sản xuất được 1.821,7 ha lúa giống các cấp,
ít hơn 197,81 ha so cùng kỳ năm 2010. Các giống lúa chủ lực gồm: Jasmine 85, OM
4218, OM 2517, OM 4900….Ước đến cuối năm có 22.000 ha sản xuất giống lúa, đáp ứng
70% nhu cầu.
4.2.
Giống Thủy sản:
Số cơ sở sản xuất giống
thủy sản trên toàn thành phố Cần Thơ là 52 cơ sở, cung cấp khoảng 566 triệu con
giống các loại (đáp ứng đủ nhu cầu người nuôi). Trong đó, có 6 cơ sở sản xuất
giống cá tra, ước tính trong 6 tháng đầu năm cung cấp khoảng 145,8 triệu con giống.
Chất lượng con giống cũng đang được quan tâm cải thiện nâng cao chất lượng đồng
thời chú trọng phát triển giống các đối tượng có giá trị kinh tế và triển vọng
xuất khẩu.
II. CÔNG TÁC QUẢN LÝ
CHUYÊN NGÀNH
1.
Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng và quản lý thủy nông:
1.1.
Đầu tư xây dựng cơ bản: (thực hiện đến
30/6/2011) (Biểu 4)
Kế hoạch vốn đầu tư XDCB giao 101.033 triệu đồng, bao gồm: Trả nợ công
trình hoàn thành 52 triệu đồng; Công trình chuyển tiếp từ năm trước qua: 78.974
triệu đồng; Công trình khởi công mới năm 2011: 22.007 triệu đồng.
Giá
trị khối lượng thực hiện 6 tháng đầu năm 2011: Thực hiện 6 tháng đầu
năm 2011, giá trị khối lượng thực hiện 33.486,51 triệu đồng (đạt 33,14% KH); đã
giải ngân được 29.586,11 triệu đồng (đạt 29,28% KH); Trong đó:
- Thủy lợi: có 04
danh mục công trình chuyển tiếp; KH vốn được giao 58.746 triệu đồng; khối lượng
thực hiện 6 tháng đầu năm 2011 được 2.856 triệu đồng (đạt 4,86% KH) gồm các
công trình: Dự án kiểm soát lũ nam Đòn Dong- Bắc Cái sắn, Nạo vét kênh cấp 2 Ô
Môn-Xà No, nạo vét kênh Thốt Nốt (Nam sông Hậu đến kênh Ranh), kè chống sạt lở
sông Ô Môn.
-
Thủy sản: Công trình Trung tâm giống thủy sản cấp 1; KH vốn được giao 10.000
triệu đồng; khối lượng thực hiện 10.800 triệu đồng (đạt 108% KH); đã cấp phát
9.812 triệu đồng (đạt 98,12% KH).
- Nước sạch và
VSMTNT: có 09 công trình trả nợ; 15 công trình chuyển tiếp; 04 công trình khởi
công mới: KH vốn được giao 31.330 triệu đồng. Khối lượng thực hiện 6 tháng đầu
năm 2011 được 18.321 triệu đồng (đạt 58,48% KH); đã cấp phát 15.961,11 triệu đồng
(đạt 50,95%KH).
- Ước cả năm 2011:
giá trị khối lượng thực hiện 101.033 triệu đồng, đạt 100% so với kế hoạch. Giá
trị cấp phát: 101.033 triệu đồng, đạt 100% so với kế hoạch (Phụ biểu)
1.2. Công tác chuẩn bị dự án đầu tư: Kế
hoạch vốn chuẩn bị đầu tư giao 10.720 triệu đồng, bao gồm: Dự án đang trình duyệt
hoặc đang lập (6.000 triệu đồng), Dự án dự kiến lập mới (4.720 triệu đồng); chuẩn
bị đầu tư 29 dự án (15 dự án đang lập và trình phê duyệt, 14 dự án dự kiến lập
mới); giá trị khối lượng thực hiện 6 tháng đầu năm 2011 được 4.939/10.720 triệu
đồng vốn kế hoạch được giao năm 2011; đã giải ngân được 1.681 triệu đồng, đạt
15,68% so với kế hoạch.
- Ước cả năm 2011:
giá trị khối lượng thực hiện và cấp phát vốn Chuẩn bị đầu tư đạt 100% so
với kế hoạch.
2. Công tác thủy lợi:
-
Các địa phương đang triển khai kế hoạch ra quân làm thủy lợi mùa khô năm 2011 gồm
nạo vét kênh nội đồng, củng cố nâng cấp bờ bao, đắp đập thời vụ, phục vụ mở rộng
diện tích lúa Thu Đông, chuyển dịch cơ cấu cây trồng vật nuôi.
- Khối lượng thực hiện
thủy lợi mùa khô năm 2011:
+
Khối lượng đất đào đắp:
259.518 m3.
+
Tổng kinh phí dân đóng
góp:
3.031 triệu đồng.
+
Ngày
công:
14.229 ngày công
+
Lượt người:
6.500 lượt người
- Thực hiện quản
lý, khai thác các công trình thủy lợi thuộc dự án Ô Môn Xà No do Trung ương đầu
tư; Khảo sát các cống cấp 2 đã nhận bàn giao và có kế hoạch nạo vét thân bùn
trong cống và duy tu bảo dưỡng thường xuyên các cống để vận hành tốt vào mùa lũ.
3. Công tác phòng chống
lụt bão và giảm nhẹ thiên tai:
- Tiếp tục kiện toàn Ban
Chỉ huy PCLB-TKCN các ngành, các địa phương theo tinh thần Nghị định số
14/2010/NĐ-CP ngày 27 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ nhằm thực hiện tốt công
tác phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai năm 2011.
- Xây dựng kế hoạch, biện
pháp triển khai chương trình hành động thực hiện chiến lược phòng và giảm nhẹ
thiên tai đến năm 2020 theo chỉ đạo của UBND thành phố Cần Thơ.
- Thực hiện tốt công tác
trực ban và báo cáo kịp thời về Ban chỉ huy PCLB - TKCN để có hướng xử lý, ứng
phó và khắc phục thiên tai kịp thời.
- Năm 2011, theo dự báo
tình hình thời tiết, khí hậu thủy văn sẽ có những diễn biến phức tạp, khó lường.
Trong những tháng đầu năm 2011, thời tiết trong khu vực có những diễn biến bất
thường, đặc biệt là tình hình sạt lở xảy ra ngày càng nghiêm trọng. Tình hình
thiên tai trên địa bàn thành phố trong 6 tháng đầu năm 2011 như sau:
+ Lốc xoáy: đã xảy ra 11
cơn lốc xoáy làm 03 người bị thương, 18 căn nhà bị sập, 37 căn bị tốc mái.
+ Sạt lở: đã xảy ra 10 vụ
sạt lở nghiêm trọng làm 02 người chết, 05 người bị thương, 30 căn nhà bị sập và
01 căn nhà bị tốc mái. Địa điểm sạt lở phân bố ở nhiều quận huyện, bao gồm:
Ninh Kiều, Phong Điền, Bình Thủy và Thốt Nốt.
Ước tổng thiệt hại do
thiên tai gây ra trên địa bàn thành phố Cần Thơ trong 6 tháng đầu năm 2011:
4.071 triệu đồng. Ngành và địa phương đã có những hoạt động tích cực nhằm khắc
phục khó khăn cho các gia đình bị nạn như đưa lực lượng bộ đội giúp nhân
dân di dời nhà cửa, tài sản và người ra khỏi khu vực nguy hiểm; tổ chức đưa lực
lượng y, bác sĩ tham gia cứu hộ, cứu nạn, cung cấp thuốc đồng thời tổ chức cứu
trợ với số tiền là 80 triệu đồng.
4. Công tác nước sạch và
vệ sinh môi trường nông thôn:
Song song với việc xây dựng
các công trình về nước sạch, 6 tháng đầu năm 2011 Ngành đã thực hiện cung cấp
nước sạch liên tục, đảm bảo chất lượng nước theo Quy chuẩn 02 của Bộ Y tế cho
55.339 hộ (tăng 3.000 hộ so với đầu năm) với lượng nước tiêu thụ gần 2.400.000
m3. Tỷ lệ hộ dân sử dụng nước sạch hợp vệ sinh 6 tháng đầu năm là
73%, đạt 88% so kế hoạch.Tỷ lệ hộ dân sử dụng nước sạch 6 tháng đầu năm là 34%,
đạt 48% so kế hoạch.
III. CÔNG TÁC CHUYÊN
NGÀNH KHÁC:
1. Thanh tra:
Trong
6 tháng đầu năm 2011, phối hợp với các đơn vị có liên quan thực hiện 03 cuộc
thanh tra diện rộng về lĩnh vực phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, giống cây trồng,
thuốc thú y – thủy sản và thức ăn chăn nuôi, thức ăn thủy sản. Kết quả như sau:
-
Lĩnh vực phân bón, thuốc BVTV, giống cây trồng: Số trường hợp vi phạm là 66, xử
phạt vi phạm với số tiền phạt là 135.750.000 đồng (bao gồm: 63/148 cơ sở kinh
doanh; 01/15 mẫu phân bón và 02/17 mẫu thuốc BVTV). Các hình thức vi phạm chủ yếu
là: nhãn hàng hóa, thuốc bảo vệ thực vật quá hạn sử dụng, thuốc có thông tin quảng
cáo trên nhãn không đúng với nội dung đăng ký, chưa có chứng chỉ hành nghề và
chứng chỉ hành nghề hết hạn sử dụng, …
- Lĩnh vực Thú y - thủy sản: Số
trường hợp vi phạm 18 với tổng số tiền phạt là 72.250.000 đồng.
Từ
hoạt động tăng cường công tác thanh tra chuyên ngành đã phát hiện và xử lý kịp
thời các vấn đề vi phạm trong kinh doanh phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, giống
cây trồng, thuốc thú y – thủy sản và thức ăn chăn nuôi, thức ăn thủy sản góp phần
phòng ngừa, ngăn chặn tình trạng kinh doanh hàng gian, hàng giả, hàng cấm, điều
kiện kinh doanh không đúng quy định…..
2.
Công tác quản lý chất lượng Nông lâm sản và thủy sản:
-
Lập các kế hoạch: Chương trình giám sát quốc gia về VSATTP thủy sản sau thu hoạch
năm 2011; Kiểm tra điều kiện đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm cơ sở sản xuất
kinh doanh thực phẩm nông sản năm 2011 và tăng cường kiểm soát tạp chất trong
tôm nguyên liệu đối với các cơ sở kinh doanh, sơ chế tôm trên địa bàn thành phố
Cần Thơ năm 2011.
-
Phối hợp với các cơ quan quản lý Chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản Nam Bộ thực
hiện chương trình kiểm soát dư lượng chất độc hại trong động vật và sản phẩm động
vật thủy sản. Kết quả phát hiện 01/104 mẫu có dư lượng thuốc
kháng sinh hạn chế sử dụng và 02/104 mẫu có dư lượng hóa chất cấm sử dụng.
-
Bên cạnh đó thực hiện phối hợp kiểm tra vùng trồng rau tập trung và cơ sở giết
mổ gia cầm trên địa bàn thành phố Cần Thơ.
3.
Công tác quy hoạch: (Biểu 17)
Trong 6 tháng đầu năm 2011, ngành đã chủ trì phối hợp với
Sở, ngành, quận, huyện triển khai thực hiện: Quy hoạch phòng chống sạt lở các sông, rạch thành phố Cần Thơ; Quy hoạch phát triển thủy sản thành
phố Cần Thơ đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020; Quy hoạch nông nghiệp,
nông thôn giai đoạn đến năm 2010 và định hướng đến 2020, quy hoạch bố trí dân cư
giai đoạn 2011-2015; Quy hoạch chăn nuôi, giết
mổ bảo quản chế biến gia súc, gia cầm và cơ sở gia cầm tập trung, công nghiệp
trên địa bàn thành phố Cần Thơ định
hướng đến 2020; lập Quy hoạch và kế hoạch
sử dụng đất Nông trường Cờ Đỏ và rà soát, cập nhật quy hoạch cấp nước sạch và vệ
sinh môi trường nông thôn TP. Cần Thơ năm 2010 và định hướng đến năm 2020. Đang
triển khai lập thủ tục xây dựng 3 khu Nông nghiệp công nghệ cao và lập thủ tục
đo đạc đất phi nông nghiệp Nông trường Sông Hậu và Công ty TNHHMTV Nông nghiệp
Cờ Đỏ.
3. Thực hiện Quyết định số 80/2002/QĐ-TTg:
3.1.
Lúa:
Tổng diện tích lúa được
bao tiêu là 12.575,67 ha ở các huyện Vĩnh Thạnh, Thới Lai và Cờ Đỏ. Các giống
lúa được thực hiện bao tiêu chủ yếu là Jasmine, OM 7347, OM 4900. Các đơn vị thực
hiện bao tiêu nông sản chủ yếu là Công ty Lương thực Sông Hậu, Công ty MêKong,
Công ty Gentraco, Công ty TNHHMTV Nông nghiệp Cờ Đỏ.
3.2.
Cá tra:
Tổng diện tích cá tra được
bao tiêu là 68 ha trên 51 hộ. Đơn vị thực hiện
bao tiêu sản phẩm là Công ty Hùng Vương, Sao Mai, Ngọc Xuân.
5.
Công tác phát triển nông thôn:
5.1. Chương trình xây dựng
nông thôn mới:
- Tổng hợp báo cáo rà
soát đánh giá thực trạng 36 xã nông thôn mới. Hướng dẫn các địa phương xây dựng
đề án nông thôn mới cấp xã theo 20 tiêu chí nông thôn mới theo Quyết định số 3589
/QĐ-UBND ngày 22 tháng 12 năm 2010 của UBND TP.Cần Thơ về việc ban hành Bộ tiêu
chí thành phố Cần Thơ. Tập trung mục tiêu xây dựng nông thôn mới ở xã Mỹ Khánh
(H.Phong Điền) và xã Trung An (H.Cờ Đỏ) là 2 điểm chỉ đạo của thành phố sẽ hoàn
thành việc xây dựng đạt tiêu chí quốc gia về Nông thôn mới trong năm 2011; Hướng
dẫn các huyện chọn thí điểm 2-3 xã để Ban chỉ đạo huyện tập trung chỉ đạo theo
dõi, rút kinh nghiệm triển khai kế hoạch xây dựng nông thôn mới giai đoạn
2011-2015.
- Sở Xây dựng đã chủ trì
phối hợp tổ chức lớp đào tạo bồi dưỡng, tập huấn về công tác quy hoạch và quản
lý quy hoạch xây dựng nông thôn mới theo kế hoạch của Bộ Xây dựng cho cán bộ
các Sở ngành và địa phương, có 109 cán bộ tham gia; tổ chức lớp tập huấn “Bồi
dưỡng kỹ năng quản lý, thẩm định, phê duyệt quy hoạch nông thôn mới” có 74 cán
bộ tham gia.
- Phối hợp Sở Xây dựng
hướng dẫn triển khai cho các địa phương về công tác lập quy hoạch và thực hiện
quy hoạch theo Chỉ thị số 14 CT-UBND ngày 19 tháng 11 năm 2010 của Chủ tịch
UBND thành phố Cần Thơ về việc lập Quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới.
- Đã cấp 17 quyển xây dựng
nông thôn mới giai đoạn 2010-2020 và các văn bản hướng dẫn thi hành (quyển 3)
cho Ban Chỉ đạo thành phố, các bộ phận trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Ban Chỉ đạo thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới 04 huyện,
Phòng Nông nghiệp 04 huyện và Ban quản lý 36 xã; 355 Sổ tay về xây dựng nông
thôn mới cấp xã cho Công an thành phố và một số quận huyện.
- Đang hoàn chỉnh dự thảo
Đề án xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2011
- 2020 trình Ban chỉ đạo thành phố; hoàn chỉnh dự thảo qui chế hoạt động tổ
chuyên viên giúp việc Ban chỉ đạo thành phố và dự thảo phân công nhiệm vụ các
thành viên của 02 tổ chuyên viên giúp việc Ban Chỉ đạo thành phố và Ban Giám đốc
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Đã ban hành quy chế hoạt
động Ban Chỉ đạo thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới thành phố Cần
Thơ.
- Đang xây dựng nội dung
tuyên truyền tài liệu bướm về nông thôn mới và sổ tay hỏi - đáp về nông thôn mới.
- Kết hợp Sở Kế hoạch và
Đầu tư, Sở Xây dựng triển khai Thông tư liên tịch số
26/2011/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT-BXD ngày 13/4/2011 hướng dẫn một số nội dung thực hiện
Quyết định 800/QĐ-TTg
- Thực hiện kế hoạch
tuyên truyền Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn
2010 – 2020, Sở lập danh sách đề cử 14 cán bộ tham dự lớp “Tập huấn cho Ban chỉ
đạo xây dựng nông thôn mới và đội ngũ tiểu giáo viên các tỉnh” do Trung ương tổ
chức.
- Kết quả triển khai
chương trình nông thôn mới tại 02 xã điểm:
+
Xã Mỹ Khánh, huyện Phong Điền: đạt 12/20 tiêu chí xây dựng nông thôn mới (các
chỉ tiêu chưa đạt gồm: quy hoạch, giao thông, trường học, cơ sở vật chất văn
hóa, chợ nông thôn, nhà ở dân cư, môi trường và cung cấp dịch vụ công).
+ Xã Trung An, huyện Cờ Đỏ: đạt 15/20 tiêu
chí xây dựng nông thôn mới (các chỉ tiêu chưa đạt gồm: điện, trường học, thu nhập,
hộ nghèo và cung cấp dịch vụ công).
- Thực hiện xây dựng nông thôn mới lồng ghép
với một số dự án như: vườn cây ăn trái, nạo vét kênh thủy lợi, xây dựng trạm cấp
thoát nước, xây dựng trạm bơm điện nhỏ,… góp phần thay đổi toàn diện bộ mặt
nông thôn.
- Kết quả triển khai công tác quy hoạch xã
nông thôn mới: có 28/36 (78%) xã đang lập quy hoạch, 6/36 (17%) xã đã hoàn
thành lập quy hoạch và 02/36 (5%) xã đang chờ duyệt quy hoạch.
5.2. Tổ chức sản xuất:
Toàn thành
phố Cần Thơ hiện có: 78 hợp tác xã nông nghiệp (trong đó: phát triển mới 01
HTX), 2.675 tổ hợp tác, 1.298 trang trại (bao gồm: 314 trang trại
trồng trọt, 49 trang trại chăn nuôi, 478 trang trại thủy sản, 457 trang trại tổng
hợp).
Hiện có 63/78 hợp tác xã nông nghiệp đang hoạt động theo loại hình dịch
vụ, trong đó có 42 hợp tác xã hoạt động 1 loại hình dịch vụ và 21 hợp tác xã hoạt
động 2 loại hình dịch vụ trở lên. Các loại hình dịch vụ chủ yếu trong hợp tác
xã là: bơm tưới, chuyển giao khoa học kỹ thuật, cung cấp cây con giống, tín dụng
nội bộ, sản xuất nông nghiệp… đáp ứng nhu cầu đa dạng của xã viên. Với từng nội
dung hoạt động trên đã hỗ trợ xã viên giảm chi phí sản xuất, tăng thu nhập, thắt
chặt tình làng nghĩa xóm góp phần xây dựng nông thôn ngày càng phát triển.
Hiện có 14 HTX thủy sản, 4 HTX chăn nuôi, 6
HTX lúa giống, 4 HTX sản xuất rau, 49 HTX Nông nghiệp và dịch vụ nông nghiệp.
Các hợp tác xã chuyên ngành hoạt động có hiệu quả hơn các hợp tác xã phục vụ sản
xuất do nhận thức được việc sản xuất tập trung và có đầu mối tiêu thụ nông sản
và sản phẩm làm ra nhiều, chất lượng đồng đều, đạt theo yêu cầu của doanh nghiệp.
Tuy nhiên, phần lớn các HTX đều chưa xây dựng được thương hiệu, vốn góp cổ phần
đa số đều quá thấp nên khó thực hiện các dịch vụ cần vốn lớn.
Kinh tế tập thể bước đầu
thể hiện được vai trò trong định hướng phát triển nền kinh tế sản xuất theo hướng
hàng hóa tập trung, tạo điều kiện cho việc đẩy mạnh ứng dụng các kỹ thuật vào sản
xuất, ký hợp đồng tiêu thụ sản phẩm với doanh nghiệp góp phần chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông thôn, phát triển ngành nghề, xóa đói giảm nghèo.
IV. ĐÁNH GIÁ TÌNH
HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH NĂM 2011:
1. Thuận lợi và những mặt
làm được:
- Có sự đồng tâm hiệp lực
của cả hệ thống chính trị từ Trung ương đến địa phương, kinh nghiệm chỉ đạo nhiều
năm của các địa phương và sự nỗ lực của bà con nông dân.
- Sự chỉ đạo sâu sát của
ngành Nông nghiệp các cấp, năng lực của đội ngũ quản lý, cán bộ khoa học kỹ thuật
từng bước được nâng lên, góp phần vào việc nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu
quả sản xuất.
- Sau khi có Nghị quyết
Trung ương 7 về Nông nghiệp, nông
dân và nông thôn đầu tư cho ngành Nông nghiệp nông thôn được các ngành, các cấp
quan tâm nhiều hơn. Được UBND thành phố đầu tư kinh phí hỗ trợ giống cây con, hỗ
trợ hoạt động phòng chống dịch hại... giúp ngành Nông nghiệp xây dựng hệ thống
nhân giống lúa 3 cấp, tổ chức phòng chống dịch có hiệu quả.
- Ngành tiếp tục đẩy mạnh
chương trình trợ giá giống cây con, xây dựng hệ thống giống 3 cấp; thực hiện tốt
các chương trình Khuyến nông, Khuyến ngư, xây dựng các mô hình sản xuất có hiệu
quả như: “3 giảm, 3 tăng”, mô hình quản lý dịch hại tổng hợp, VietGAP... và tiếp
tục nhân rộng trong thời gian tới.
- Phần lớn nông dân tích
cực hợp tác ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, ý thức được việc sử dụng giống
xác nhận trong sản xuất lúa nên đã nâng tỷ lệ nông dân sử dụng giống xác nhận
lên trên 70%.
- Công tác điều tra và dự
báo tình hình sâu bệnh được thực hiện thường xuyên, bảo đảm kịp thời và tương đối
chính xác. Chương trình cảnh báo tình hình sâu bệnh trên lúa được phát hình 7
ngày/lần trên đài truyền hình thành phố Cần Thơ đã phát huy hiệu quả tích cực,
qua đó nông dân có thể kịp thời phát hiện sâu bệnh trên đồng ruộng và chủ động
có biện pháp xử lý đồng ruộng thích hợp, kịp thời, góp phần ổn định năng suất
lúa.
- Có sự nỗ lực cố gắng của
ngành Thú y trong kiểm soát và khống chế dịch bệnh trên gia súc gia cầm, đàn
gia súc gia cầm có xu hướng phục hồi, số lượng đầu con tăng. Phối hợp với các địa
phương thực hiện tốt công tác giám sát dịch tễ đối với bệnh cúm gia cầm và LMLM
trên heo, áp dụng các biện pháp phòng chống dịch... đã khống chế được tình hình
phát sinh dịch bệnh.
- Kết quả thực hiện Nghị
quyết 16/2007/NQ-HĐND và Quyết định 14/2008/QĐ-UBND hỗ trợ lãi suất cho nông
dân mua máy móc phụ vụ thu hoạch lúa giúp tăng đáng kể số máy gặt đập liên hợp
trên địa bàn, góp phần hạn chế tình trạng thiếu nhân công vào cao điểm mùa vụ.
- Được sự quan tâm chỉ đạo
của Thành ủy, UBND thành phố, sự tích cực hỗ trợ của các Sở, ngành có liên quan
và các Viện, trường đã tạo điều kiện cho Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
triển khai thực hiện các dự án thuộc chương trình nông nghiệp công nghệ cao.
- Kế hoạch vốn đầu tư
xây dựng cơ bản năm 2011 thành phố giao sớm đã tạo điều kiện thuận lợi để triển
khai thi công và nghiệm thu tiếp các công trình chuyển tiếp năm 2010.
- Có sự quan tâm đặc biệt
từ Trung ương đến cơ sở thúc đẩy công tác thủy lợi phát triển đúng hướng,
phục vụ kịp thời và tích cực cho chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp cũng
như các nhu cầu về dân sinh, kinh tế khác.
- Hiện nay, người dân dần
có ý thức thực hành sản xuất theo hướng dẫn ATVSTP, hệ thống quản lý chất lượng
quốc tế HACCP, quy trình nuôi ATVSTP SQF 1000CM, nuôi theo tiêu chuẩn
Global GAP, Viet GAP đã góp phần nâng cao chất lượng và giá trị sản phẩm nông sản
xuất khẩu. Nhận thức của người dân về ”sản phẩm sạch, chất lượng cao”, IPM, sử
dụng an toàn thuốc BVTV, đảm bảo môi trường nước trong nuôi thủy sản từng bước
được cải thiện.
- Thị trường tiêu thụ và
giá cả lúa gạo, cũng như các mặt hàng nông sản nói chung đang có xu hướng tăng
và giữ ở mức cao giúp nâng cao lợi nhuận, tạo sự phấn khởi cho người sản xuất.
2. Khó khăn, hạn chế:
- Thời tiết có lúc diễn
biến phức tạp, gây bất lợi cho sản xuất.
- Ban Chỉ đạo phòng chống
rầy nâu tại một số địa phương hoạt động chưa đồng bộ, chưa có sự phối hợp giữa
các ban, ngành, đoàn thể tham gia vào công tác phòng chống dịch rầy nâu.
- Sự chủ quan, lơ là của
lực lượng cán bộ kỹ thuật, cộng tác viên ở một số địa phương tham gia công tác
điều tra đồng ruộng phát hiện không kịp thời sự phát sinh của rầy nâu gây cháy
rầy cục bộ.
- Vụ lúa Đông Xuân
01-11, được giá cùng sự chủ quan do dịch bệnh giảm, nông dân một số quận, huyện
đã xuống giống vụ lúa Hè Thu quá sớm (vào tháng 2 và tháng 3/2011với diện tích
46.793,2ha), không tuân thủ lịch xuống giống né rầy nên bệnh vàng lùn, lùn xoắn
lá đã tái xuất hiện kết hợp với triệu chứng ruộng bị
nhiễm phèn nặng, ngộ độc hữu cơ làm ảnh hưởng đến sự phát triển của cây lúa.
- Một bộ phận nông dân
còn chủ quan trong phòng trừ rầy nâu, phun thuốc chưa đúng kỹ thuật, không tuân
thủ nguyên tắc 4 đúng, bón phân thừa đạm, tập quán sạ dày trừ hao...
- Một số nông dân gặp
khó khăn trong tiếp thu, ứng dụng khoa học kỹ thuật và ghi chép sổ tay sản xuất
lúa theo hướng GAP do trình độ còn hạn chế và số khác chưa nhận thức được tính
cần thiết của việc sản xuất theo hướng GAP nên chưa triệt để áp dụng các giải
pháp được cán bộ kỹ thuật hướng dẫn.
- Giá cả vật tư nông
nghiệp đầu vào tăng làm tăng chi phí sản xuất, giá cá tra nguyên liệu không ổn
định; dịch bệnh gia súc, gia cầm có nguy cơ bùng phát làm cho người sản xuất
không yên tâm đẩy mạnh sản xuất.
- Người nuôi cá tra chưa
mạnh dạn thả giống do còn tâm lý e ngại tình hình giá cả không ổn định và việc
thua lỗ từ các năm trước (năm 2008, năm 2009, 2010), thiếu vốn sản xuất trầm trọng,
do không đủ điều kiện nên ngân hàng không cho vay đáo hạn.
- Đổi mới và phát triển
kinh tế tập thể còn chậm; còn tồn tại một số hợp tác xã, tổ hợp tác, câu lạc bộ
yếu kém; chưa tự chủ trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, trình độ đội ngũ cán
bộ hợp tác xã còn hạn chế.
- Trong triển khai thực
hiện Chương trình xây dựng và phát triển nông nghiệp công nghệ cao thành phố Cần
Thơ đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020 còn gặp nhiều khó khăn do các nguyên
nhân sau:
+ Khâu lập hồ sơ, thủ tục
quy hoạch đất các khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao mất nhiều thời gian.
+ Các đơn vị Viện,
trường phải bổ sung hồ sơ năng lực theo quy định.
+ Công tác lập đề cương,
dự toán chi tiết của các dự án chậm so với yêu cầu tiến độ, do đây là lĩnh vực
mới nên các Viện, trường phải nghiên cứu, tổng hợp tài liệu để xây dựng đề
cương chi tiết phù hợp với thực tế của thành phố.
- Về công tác Nước sạch
và VSMTNT:
Các công trình cấp nước
sạch nông thôn dự kiến nâng cấp, mở rộng nằm rãi đều trên các quận huyện, nên
công tác khảo sát lập thủ tục đầu tư XDCB gặp nhiều khó khăn. Nguồn vốn hỗ trợ
từ chương trình mục tiêu Quốc gia cho công tác nước sạch và VSMTNT trên địa bàn
thành phố Cần Thơ còn ít, ngân sách địa phương không đủ vốn bố trí xây dựng
công trình cấp nước sạch cho nhu cầu bức thiết tại địa phương còn chậm; công
tác xã hội hóa cung cấp nước sạch và VSMTNT được xác định là mục tiêu ưu tiên,
mục tiêu quốc gia nhưng đến nay vẫn chưa lôi kéo được các thành phần kinh tế
tham gia vào lĩnh vực này vì hầu hết kinh phí đầu tư xây dựng công trình cấp nước
đều không thu được lợi nhuận để bù vào kinh phí đầu tư.
- Về công tác Thủy lợi
+ Công tác giải phóng mặt
bằng để thi công các công trình thủy lợi ở một số địa phương, người dân còn ỷ lại,
không giải phóng đòi hỏi mức hỗ trợ đền bù cao, gây khó khăn chậm trễ cho đơn vị
thi công làm chậm tiến độ, ảnh hưởng chung đến cả công trình; nguồn vốn đầu tư
cho nạo vét kênh mương và nâng cấp bờ bao các kênh nội đồng còn hạn chế so với
nhu cầu của các địa phương.
+ Công tác di dời nhà cập
các tuyến kênh chưa triệt để, ý thức bảo vệ các công trình thủy lợi của một số
người dân chưa cao vẫn còn tình trạng tái lấn chiếm công trình sau khi hoàn
thành gây khó khăn cho công tác nâng cấp bờ bao bảo vệ sản xuất.
+ Hệ thống các cầu giao
thông nông thôn không theo quy hoạch gây khó khăn cho việc đi lại của các thiết
bị thi công.
+ Hệ thống công trình thủy
lợi còn nhiều tồn tại như: chưa đầu tư đồng bộ (thiếu cống bọng), hệ thống bờ
bao ngăn lũ chưa đảm bảo (thấp, nhỏ) chưa đủ sức chống đỡ khi có lũ lớn.
Phần II
KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN NÔNG
NGHIỆP, NÔNG THÔN NĂM 2012
1. Nhiệm vụ và giải pháp
tổng quát:
Giữ vững sản xuất (sản
lượng) thực hiện mục tiêu chất lượng, nâng cao giá trị sản phẩm theo hướng GAP,
hạ giá thành để nâng cao sức cạnh tranh sản phẩm, nâng tỷ lệ thu nhập của nông
dân.
Đẩy mạnh ứng dụng tiến
bộ khoa học kỹ thuật đồng bộ, thực hiện cơ giới hóa, công nghiệp hóa, hiện đại
hóa sản xuất, hướng đến nông nghiệp công nghệ cao, xây dựng nền nông nghiệp đô
thị đa canh, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng và góp phần tăng cường hoàn thiện chuỗi
giá trị các mặt hàng chủ lực xuất khẩu, từng bước phát triển nông nghiệp dịch
vụ cho vùng.
2. Nhiệm vụ và giải pháp
chính:
2.1. Sản xuất: (Phụ biểu 1)
Đẩy mạnh sản xuất, nâng
cao năng suất, chất lượng, giá trị sản phẩm và hiệu quả sản xuất, đáp ứng nhu cầu tiêu
dùng của người dân, ngăn ngừa đột biến giá lương thực, thực phẩm và tăng khối lượng
hàng hóa xuất khẩu. Trong đó:
2.1.1. Về Trồng trọt:
Tiếp tục đẩy mạnh thâm
canh ứng dụng công nghệ kỹ thuật cao, đặc biệt chú trọng đổi mới giống cây trồng vật nuôi,
nhằm nâng cao chất lượng, giá trị sản phẩm và hiệu quả sản xuất; Tập trung đầu tư chiều sâu thâm canh
tăng năng suất và chất lượng lúa, rau màu và cây ăn trái, để góp phần đảm bảo
an ninh lương thực quốc gia, bảo đảm tiêu dùng cho người dân và tăng thêm khối
lượng hàng hóa xuất khẩu; Nghiên cứu và khuyến cáo những mô hình sản xuất có hiệu
quả để người dân áp dụng. Gắn công nghiệp hóa, hiện đại hóa sản xuất nông nghiệp
với việc tổ chức lại sản xuất, phát triển kinh tế tập thể để xây dựng vùng sản
xuất tập trung, ứng dụng đồng bộ các tiến bộ khoa học kỹ thuật, đẩy mạnh cơ giới
hóa, tạo cơ sở vững chắc cho việc thực hiện sản xuất có kế hoạch và tiêu thụ sản
phẩm thông qua hợp đồng.
a. Cây lúa:
Giữ vững sản lượng lúa ở
mức trên 1 triệu tấn, trong đó sản lượng lúa chất lượng cao, đặc sản trên 80%
sản lượng lúa cả năm, mở rộng diện tích sản xuất lúa giống 3 cấp; triển khai
xây dựng cánh đồng mẫu lớn và áp dụng ghi chép sổ
tay sản xuất lúa theo hướng VietGAP” với quy mô 400 ha tại vùng lúa trọng
điểm huyện Vĩnh Thạnh; Tiếp tục triển khai thực hiện cánh đồng một giống lúa, sản
xuất theo hướng bền vững, ứng dụng đồng bộ các giải pháp kỹ thuật trên các vùng
lúa trọng điểm.
Chỉ đạo chặt chẽ lịch
thời vụ, cơ cấu giống lúa, kỹ thuật canh tác, thực hiện tốt công tác điều tra, dự báo
phát hiện, có biện pháp phòng trừ kịp thời …để phòng tránh rầy nâu, bệnh vàng
lùn, lùn xoắn lá nhằm nâng cao năng suất, sản lượng; tiếp tục tạo điều
kiện thuận lợi để tăng diện tích vụ Thu Đông nhằm tăng thêm sản lượng lúa gạo,
góp phần đảm bảo an ninh lương thực quốc gia và nâng cao sản lượng gạo xuất
khẩu; hỗ trợ kịp thời nông dân nạo vét kênh mương, xây dựng gia cố bờ bao, trạm
bơm, giống lúa mới… phục vụ các vụ sản xuất lúa trong năm. Tăng cường công tác
kiểm tra, dự báo dự tính sâu bệnh, kịp thời dập tắt dịch bệnh nhất là rầy nâu,
bệnh vàng lùn, lùn xoắn lá.
b. Rau màu và cây công
nghiệp ngắn ngày:
Chuyển dịch cơ cấu cây
màu theo hướng gia tăng diện tích, năng suất, sản lượng cây mè và cây đậu nành.
Bố trí cây mè, cây đậu nành luân canh trên ruộng lúa cần ưu tiên cho vụ Xuân Hè
để không làm mất diện tích trồng lúa và sắp xếp lại mùa vụ và cơ cấu cây trồng
phù hợp với điều kiện biến đổi khí hậu hiện nay.
Tiếp tục phát triển vùng
sản xuất rau an toàn có thương hiệu theo chỉ đạo của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn và Ủy ban nhân dân Thành phố.
c. Cây ăn trái: Cây ăn quả tập trung phát triển những
loại cây có giá trị kinh tế cao và mang tính đặc trưng của vùng như cam mật,
bưởi Năm roi, dâu Hạ châu, xoài Sông Hậu (cát Hòa Lộc)… đồng thời xây dựng mô
hình kết hợp vườn cây ăn trái với du lịch sinh thái.
2.1.2. Về Chăn nuôi thú
y:
Phát triển chăn
nuôi theo hướng hiệu quả, an toàn dịch bệnh và an toàn vệ sinh thực phẩm.
Thực hiện các biện pháp
bảo đảm về giống, kỹ thuật, nguồn thức ăn và các điều kiện cần thiết để khôi phục
và phát triển nhanh đàn gia súc gia cầm, tạo điều kiện phát triển các cơ sở
chăn nuôi trang trại, gia trại và các cơ sở giết mổ tập trung công nghiệp.
Tiếp tục xây dựng mạng
lưới thú y cơ sở vững mạnh, đủ khả năng triển khai các công tác chuyên ngành
thú y nhất là công tác phòng chống dịch bệnh gia súc, gia cầm.Thực hiện tốt
công tác tiêm phòng để chủ động phòng chống dịch cúm gia cầm, bệnh tai xanh ở lợn,
LMLM gia súc…Tăng cường công tác tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức và ý thức
nghiêm túc thực hiện các quy định về phòng chống dịch; Thực hiện
công tác kiểm tra, kiểm soát vệ sinh thú y, chẩn đoán và phát hiện sớm dịch bệnh,
khoanh vùng dập dịch không để lây lan diện rộng.... đảm bảo cho chăn nuôi phát triển
bền vững, phấn đấu đạt và vượt chỉ tiêu kế hoạch thành phố giao.
2.1.3. Về Thủy sản:
Xây dựng các chương
trình dự án cụ thể hóa quy hoạch thủy sản; xây dựng mô hình nuôi thủy sản theo
tiêu chuẩn SQF 1000CM, theo hướng GAP.., theo tiêu chuẩn an
toàn vệ sinh thực phẩm của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành.
Đối với cá tra: chỉ đạo
phát triển nuôi cá tra theo quy hoạch, theo tiêu chuẩn, quy định đảm bảo vệ
sinh môi trường nhằm nâng cao giá trị sản phẩm xuất khẩu; Tổ chức lại sản xuất
theo hướng hình thành các tổ chức liên kết sản xuất (bao gồm người nuôi, doanh
nghiệp chế biến, ngân hàng, các dịch vụ thủy sản) để bảo đảm hài hòa lợi ích
giữa các người nuôi và doanh nghiệp chế biến và xuất khẩu.
Đảm bảo các điều kiện
nuôi thâm canh an toàn dịch bệnh, quản lý tài nguyên nước, môi trường theo các
quy định của pháp luật, những cơ sở nuôi phải dành diện tích để xử lý nước thải
trước khi xả ra môi trường. Tăng cường quản lý, kiểm soát chất lượng con giống,
thức ăn, chế phẩm, hóa phẩm và các vật tư
khác.
Nâng cao năng lực các cơ
sở sản xuất giống chất lượng cao, giống sạch bệnh, cung cấp đủ cho các địa
phương nuôi thủy sản của thành phố;
2.1.4. Về Lâm nghiệp:
Tổ chức lễ phát động
trồng cây phân tán định kỳ vào 19/5 hằng năm. Phối hợp với các địa phương tiếp
tục phát động nhân dân trồng cây phân tán trên các trục lộ giao thông, tuyến đê
bao, kênh mương, cụm, tuyến dân cư, công sở, trường học, nông trường, trạm,
trại, các điểm tham quan du lịch…từ nguồn vốn xã hội hóa nhằm tạo cảnh quan môi
trường, bóng mát, chắn gió, cản lũ, bảo vệ công trình xây dựng và đê bao.
2.2. Phát triển nông
thôn:
2.2.1 Xây dựng xã nông
thôn mới:
Thực hiện Kế hoạch xây
dựng xã nông thôn mới của thành phố:
- Tiếp tục thực hiện quy
hoạch, hoàn chỉnh các chỉ tiêu xã nông thôn mới của 02 xã điểm.
-
Đẩy mạnh thực hiện công tác quy hoạch, thực hiện quy hoạch của các xã còn lại.
- Lồng ghép nguồn vốn
mục tiêu của các ngành đầu tư có trọng điểm để hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch xây
dựng xã nông thôn mới của thành phố.
2.2.2. Về Xây dựng cơ bản:
Các đơn vị được giao vốn
XBCB tiếp tục đẩy nhanh tiến độ thi công tác công trình XDCB theo kế hoạch được
giao; tăng cường công tác giám sát đầu tư ngay từ khi lập dự án, tổ chức thi
công, sớm đưa công trình phục vụ sản xuất và đời sống người dân góp phần nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn. Tiếp tục tích cực phối hợp với các đơn vị tư vấn đẩy
nhanh tiến độ thực hiện lập các dự án thuộc chương trình xây dựng và phát triển nông nghiệp
công nghệ cao thành phố Cần Thơ.
2.2.3. Về Thủy lợi và
phòng tránh thiên tai:
Phát triển thủy lợi theo
hướng phục vụ đa mục tiêu: phục vụ sản xuất nông nghiệp, nuôi thủy sản, góp
phần đổi mới kinh tế - xã hội nông thôn. Tiếp
tục hoàn thành các công trình dở dang. Theo dõi chặt chẽ diễn biến thời tiết,
tình hình khí tượng thủy văn… để triển khai các biện pháp kịp thời đối phó với
hạn hán, lũ lụt. Phối hợp với các địa phương triển khai xây dựng gia cố đê bao,
nạo vét kênh mương… phục vụ mở rộng diện tích lúa Thu Đông.
Tu sửa cống bọng, bờ bao
để có thể chủ động được nước tưới khi vào vụ, đặc biệt là chủ động trong việc
thực hiện biện pháp kỹ thuật dùng nước che chắn cho cây lúa non, có phương án đối
phó với mọi tình huống bất trắc do bão lũ, khô hạn gây ra, nhằm giảm thiểu thiệt
hại.
2.3. Về khoa học, công
nghệ và đào tạo
Thực hiện công tác
chuyển giao tiến bộ kỹ thuật theo hướng tập trung an toàn thực phẩm, trong
chiến lược mục tiêu xây dựng nền nông nghiệp kỹ thuật cao, theo các mô hình sản
xuất định hướng của thành phố; áp dụng đồng bộ quy trình hoàn chỉnh, từng bước
nâng cao trình độ sản xuất của nông dân và tính kế hoạch của sản xuất hướng tới
mục tiêu sản xuất, tiêu thụ theo hợp đồng, theo tiêu chuẩn (GAP) và có sức cạnh
tranh cao.
Đẩy mạnh các hoạt động
chuyển giao ứng dụng công nghệ mới, đặc biệt là công nghệ sinh học và công nghệ
cao; Xây dựng, mở rộng mô hình ứng dụng tiến bộ kỹ thuật về kỹ thuật thâm canh
cây trồng, chăn nuôi gia súc gia cầm, nuôi trồng thủy sản, phòng trừ dịch hại,
đảm bảo chất lượng vệ sinh, an tòan thực phẩm, mở rộng việc áp dụng các biện
pháp giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành, tăng sức cạnh tranh của hàng hoá, nhất
là những hàng hóa xuất khẩu; nâng cao hiệu quả sản xuất nông
nghiệp; Xây dựng mô hình mẫu ở từng địa phương; chủ động phòng tránh dịch hại,
đảm bảo hiệu quả kinh tế cao, sản phẩm cạnh tranh cả về kinh tế và kỹ thuật.
Đẩy mạnh xây dựng hệ thống
giống 3 cấp theo hướng xã hội hóa và giám sát kiểm định chặt chẽ của cơ quan quản
lý nhà nước. Mỗi quận huyện phải hình thành hệ thống nhân giống xác nhận chất
lượng, cơ bản đáp ứng yêu cầu sản xuất của địa phương; tiếp tục thực hiện công
tác nghiên cứu, ứng dụng và phát triển dịch vụ về giống cây con, trước hết đối
với giống lúa, giống cá tra, giống tôm càng xanh. Trung tâm Giống nông nghiệp đảm
nhận vai trò cung cấp giống siêu nguyên chủng, nguyên chủng đầu vào cho hệ thống.
Phối hợp với các cơ quan kiểm định chuyên ngành để thực hiện kiểm định chất lượng,
từng bước nâng quy mô, trình độ kỹ thuật sản xuất giống cho vùng.
Tiếp tục tăng cường công
tác thú y, bảo vệ thực vật; hoàn thiện hệ thống quản lý chất lượng sản phẩm
nông sản và vật tư nông nghiệp; kiểm soát chặt chẽ việc sản xuất, kinh doanh và
sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, chất bảo quản, thuốc thú y, phân bón và thức ăn
chăn nuôi.
Tiếp tục thực hiện tốt
công tác dự báo tình hình dịch bệnh, sâu hại; thường xuyên kiểm tra, theo dõi
và phát hiện dịch bệnh và có giải pháp xử lý kịp thời, hiệu quả. Có kế hoạch cụ
thể về tiêm phòng cúm gia cầm, LMLM và bệnh dịch nguy hiểm khác. Tăng cường
công tác tuyên truyền, vận động các hộ chăn nuôi, giết mổ và buôn bán gia súc,
gia cầm nhằm nâng cao nhận thức và ý thức chấp hành nghiêm túc các quy định về
phòng, chống dịch bệnh.
Triển khai công tác môi
trường trong các lĩnh vực nông nghiệp, thuỷ sản, thuỷ lợi, chế biến nông sản và
nông thôn.
Phối hợp tổ chức triển
khai chương trình đào tạo nghề cho lao đông nông thôn theo Quyết định số
1956/QĐ-TTg; đào tạo cán bộ cho các HTX; nâng cao trình độ cán bộ thuộc các
chuyên ngành kỹ thuật và quản lý nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển ngành và hội
nhập.
Tập trung triển khai
hiệu quả Nghị quyết số 48/NQ-CP ngày 23/9/2009 của Chính phủ và Quyết định số
63/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 15/10/2010 về cơ chế, chính sách giảm
tổn thất sau thu hoạch.
2.4.
Về quản lý chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm và vật tư nông nghiệp:
Thực hiện tốt công tác
kiểm soát an toàn vệ sinh thực phẩm, giám sát dư lượng các chất độc hại trong
nông, thủy sản.
Tăng cường công tác
thông tin, tuyên truyền, hướng dẫn các doanh nghiệp, nông dân về các quy định
mới, yêu cầu về chất lượng, các rào cản kỹ thuật đối với hàng nông thủy sản của
các nước nhập khẩu.
Đẩy mạnh áp dụng Viet
GAP để bảo đảm chất lượng và tăng hiệu quả sản xuất các loại nông thủy sản.
Tăng cường công tác
thanh tra, kiểm tra các cơ sở sản xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp, ngăn ngừa
tình trạng cung cấp hàng giả, hàng kém chất lượng, tạo khan hiếm giả, đầu cơ
tăng giá bất hợp lý…
3. Phát triển kinh tế
tập thể:
Đẩy mạnh phát triển các
mô hình tập thể gắn với xây dựng vùng sản xuất tập trung theo cánh đồng, theo
ngành hàng, liên kết doanh nghiệp.
-
Thực hiện cánh đồng mẫu thí điểm ở các quận, huyện, rút kinh nghiệm và mở rộng.
- Phát triển các tổ liên
kết, câu lạc bộ, hợp tác xã cho các vùng trồng rau màu, lúa giống,…
- Chú trọng ứng dụng
phát triển ứng dụng kỹ thuật và liên kết của nông dân trong hệ thống giống lúa
3 cấp để từng bước hình thành các đơn vị sản xuất giống liên kết với doanh
nghiệp và có thương hiệu.
- Từng bước hình thành
hệ thống sản xuất giống cá tra và xây dựng các mô hình tổ liên kết.
4. Đảm bảo an sinh xã
hội vùng nông thôn, tăng thu nhập, cải thiện mức sống và điều kiện sống dân cư
nông thôn:
Thực hiện tốt công tác
tham mưu cho Ban chỉ đạo thành phố triển khai chương trình mục tiêu quốc gia về
nông thôn mới theo kế hoạch; chú trọng công tác lập quy hoạch, tập huấn đào tạo
đội ngũ cán bộ chỉ đạo và vận hành chương trình, tổ chức tuyên truyền sâu rộng
giúp cho người dân nông thôn hiểu và tự giác tham gia tích cực vào công cuộc
xây dựng nông thôn mới.
Đẩy mạnh tiến độ xây
dựng các công trình cấp nước nông thôn theo kế hoạch thành phố giao, chương
trình mục tiêu nước sạch và VSMTNT và các nguồn vốn huy động khác, để nâng tỷ
lệ hộ dân nông thôn được sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh.
Tiếp tục thực hiện nhiệm
vụ khuyến nông – khuyến ngư trong chương trình mục tiêu giảm nghèo của thành
phố, góp phần tăng thu nhập và cải thiện mức sống dân cư nghèo nông thôn.
Tích cực phối hợp với
đơn vị tư vấn đẩy nhanh tiến độ lập quy hoạch bố trí dân cư giai đoạn 2011-2015
và định hướng đến 2020, tạo điều kiện lập các dự bố trí dân cư cho các vùng
thiên tai, sạt lở đất, sạt lở bờ sông.
5. Thực hiện tiết kiệm
chi thường xuyên:
Để góp phần kiềm chế lạm
phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội, năm 2012 ngành Nông nghiệp
tiếp tục chỉ đạo các đơn vị trong toàn Ngành rà soát, sắp xếp lại các nhiệm vụ
chi: giảm tối đa chi phí điện, nước, điện thoại, văn phòng phẩm, xăng dầu; thực
hành tiết kiệm trong các cuộc họp, hội nghị ….để tiết kiệm thêm 10% chi thường
xuyên trong dự toán năm 2012.
Trên đây là kế hoạch
phát triển nông nghiệp, nông thôn năm 2012, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn thành phố Cần Thơ kính gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư./.