I. Giới thiệu chung
Huyện Thới Lai là huyện ngoại thành nằm về phía Tây của thành phố Cần Thơ, thành phố loại I trực thuộc Trung ương và là thành phố trung tâm của khu vực Đồng bằng sông Cửu Long.
Địa giới hành chính huyện Thới Lai:
Đông giáp huyện Phong Điền, quận Ô Môn; Tây giáp huyện Cờ Đỏ, thành phố Cần Thơ và tỉnh Kiên Giang; Nam giáp huyện Phong Điền, thành phố Cần Thơ và tỉnh Hậu Giang, tỉnh Kiên Giang; Bắc giáp huyện Cờ Đỏ, quận Ô Môn.
Huyện có diện tích tự nhiên 25.580,56 ha, dân số 29.375 hộ 122.815 khẩu (trong đó có 4.402 khẩu là đồng bào dân tộc thiểu số (đồng bào dân tộc Khmer chiếm đa số là 4.158 khẩu).
Huyện Thới Lai có 13 đơn vị hành chính trực thuộc gồm: thị trấn Thới Lai, và các xã Thới Thạnh, Tân Thạnh, Trường Thành, Trường Thắng, Định Môn, Thới Tân, Xuân Thắng, Đông Bình, Đông Thuận, Trường Xuân, Trường Xuân A, Trường Xuân B.
Truyền thống cách mạng
Huyện Thới Lai là một trong những nơi không chỉ có tiềm năng lớn về kinh tế, mà còn có vị trí chiến lược quân sự quan trọng; được coi là một trong những vùng trọng điểm của phong trào cách mạng địa phương. Quá trình đấu tranh cách mạng đã chứng minh cho thấy, Đảng bộ và nhân dân nơi đây luôn nêu cao lòng yêu nước, căm thù giặc, tuyệt đối trung thành với Đảng, với sự nghiệp cách mạng đã vượt qua mọi khó khăn gian khổ để hoàn thành sứ mệnh lịch sử mà Đảng và nhân dân giao phó.
Qua hai cuộc kháng chiến và công cuộc xây dựng, bảo vệ tổ quốc huyện được thành phố Cần Thơ công nhận theo Quyết định số 1248/QĐ-UBND ngày 18 tháng 5 năm 2011, xếp hạng Di tích lịch sử - văn hóa “Địa điểm chiến thắng Ông Đưa năm 1960”.
Kinh tế xã hội
Huyện Thới Lai là vùng đất có nhiều tiềm năng, lợi thế về phát triển sản xuất nông nghiệp với 23.279,04 ha đất sản xuất cây hàng năm, trong đó tập trung nhiều nhất là trồng lúa là 20.345,16 ha.
Năm 2014: Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân 11,12%; thu nhập bình quân đầu người 26.510.000 đồng/người/năm, tăng 3.432.000 triệu đồng/người/năm so với năm 2013. Giá trị thương mại – dịch vụ thực hiện được 3.656,87 tỷ đồng đạt 127,01% kế hoạch, tổng giá trị công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp 2.713,83 tỷ đồng đạt 135,15% kế hoạch, giải quyết việc làm cho trên 6.566 lao động, tỷ lệ sử dụng điện đạt 99,6% số hộ; tỷ lệ sử dụng nước hợp vệ sinh đạt 81% số hộ; trong sản xuất nông nghiệp với nhiều biện pháp tổng hợp hỗ trợ cho nông dân sản xuất lúa, màu, nuôi trồng thủy sản đạt được nhiều thành quả đáng kể, sản xuất lúa áp dụng “3 giảm, 3 tăng”, “1 phải, 5 giảm” và nhiều biện pháp kỹ thuật khác nên sản lượng lúa đạt 357.047,84 tấn, tăng 3.739 tấn so với năm 2013, đạt 107,26% kế hoạch. Với phương châm “Nhà nước và nhân dân cùng làm” huyện đã thi công hoàn thành 29 km/20 km đường giao thông nông thôn 2 mét đạt 145% kế hoạch; 20,3 km đường giao thông 4 mét theo tiêu chí nông thôn mới đạt 203% kế hoạch. Thu-chi ngân sách trên tinh thần tiết kiệm đúng luật, năm 2014 do ảnh hưởng của chính sách thuế miễn giảm thuế giá trị gia tăng các mặt hàng gạo, tấm, cám nên tổng thu ngân sách của huyện là 56,939 tỷ đồng đạt 64,93% kế hoạch (do ảnh hưởng việc thực hiện chính sách mới về thuế giá trị gia tăng, số mất nguồn thu năm 2014 là 42,157 tỷ, số còn lại phải thu 45,543 tỷ. Tổng thu so với nguồn phải thu thực tế của huyện 56,939 tỷ/45,543 tỷ đạt 125,02%; tổng chi ngân sách 397,469 tỷ đồng đạt 83,29% kế hoạch.
Văn hóa xã hội
Hệ thống trường, lớp được nâng cấp xây dựng mới theo hướng kiên cố hóa đạt chuẩn nông thôn mới; chất lượng giáo dục được nâng lên rõ rệt năm sau cao hơn năm trước; tỷ lệ học sinh tốt nghiệp các cấp đạt trên 99%, số học sinh thi đỗ vào các trường đại học, cao đẳng tăng cao; huy động học sinh trong độ tuổi ra lớp trên 98% kế hoạch, được thành phố công nhận 2 trường đạt chuẩn quốc gia. Chăm sóc sức khỏe nhân dân được chú trọng, đặc biệt là gia đình chính sách, hộ nghèo và các đối tượng bảo trợ xã hội; các Chương trình mục tiêu quốc gia về y tế thực hiện tốt, các loại dịch bệnh được hạn chế số người mắc bệnh giảm so với năm 2013; phong trào văn hóa văn nghệ, thể dục thể thao diễn ra rộng khắp tạo được không khí vui tươi phấn khởi trong nhân dân; phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa đạt nhiều thành quả đáng kể: Ra mắt 1 ấp văn hóa và được thành phố công nhận xã văn hóa Trường Xuân; đặc biệt, năm 2014 đã được thành phố công nhận xã Trường Xuân đạt tiêu chí quốc gia về Nông thôn mới.
Công tác đền ơn đáp nghĩa được chú trọng, quan tâm chăm sóc gia đình chính sách, người có công với cách mạng, các đối tượng bảo trợ xã hội...Trong năm đã xây dựng 206 căn nhà tình nghĩa; chi trợ cấp thường xuyên cho các đối tượng chính sách, người cao tuổi, đối tượng bảo trợ xã hội...tổng số tiền là 37,19 tỷ đồng. Cho vay giải quyết việc làm 98 dự án với tổng số tiền 1,7 tỷ đồng. Tỷ lệ giảm nghèo 1,30%. Giới thiệu 6.566 lao động đi làm việc trong và ngoài thành phố.
Thực hiện tốt công tác cải cách hành chính của huyện, giải quyết tốt việc tiếp nhận và trả kết quả góp phần tạo sự tin tưởng vào đường lối đổi mới của Đảng và Nhà nước; mọi thủ tục hành chính đều được niêm yết công khai rỗ ràng, áp dụng quy trình ISO:9001:2008 để xử lý hồ sơ, trình tự thủ tục và thời gian đảm bảo đúng quy định.
Công tác quốc phòng quân sự địa phương được đảm bảo, tình hình an ninh chính trị ổn định giữ vững; đưa quân, huấn luyện đạt 100% kế hoạch, xây dựng lực lượng dân quân tự vệ đạt 1,3% dân số. Tình hình trật tự an toàn xã hội ổn định, phạm pháp hình sự giảm, tỷ lệ phá án 100%, các tệ nạn xã hội được đẩy lùi.
II. Chức năng nhiệm vụ
Trong lĩnh vực kinh tế, Uỷ ban nhân dân huyện thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua để trình Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt; tổ chức và kiểm tra việc thực hiện kế hoạch đó;
2. Lập dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn; dự toán thu, chi ngân sách địa phương, phương án phân bổ dự toán ngân sách cấp mình; quyết toán ngân sách địa phương; lập dự toán điều chỉnh ngân sách địa phương trong trường hợp cần thiết trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định và báo cáo Uỷ ban nhân dân, cơ quan tài chính cấp trên trực tiếp;
3. Tổ chức thực hiện ngân sách địa phương; hướng dẫn, kiểm tra Uỷ ban nhân dân xã, thị trấn xây dựng và thực hiện ngân sách và kiểm tra nghị quyết của Hội đồng nhân dân xã, thị trấn về thực hiện ngân sách địa phương theo quy định của pháp luật;
4. Phê chuẩn kế hoạch kinh tế - xã hội của xã, thị trấn.
Trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, thuỷ lợi và đất đai, Uỷ ban nhân dân huyện thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Xây dựng, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua các chương trình khuyến khích phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp ở địa phương và tổ chức thực hiện các chương trình đó;
2. Chỉ đạo Uỷ ban nhân dân xã, thị trấn thực hiện các biện pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển nông nghiệp, bảo vệ rừng, trồng rừng và khai thác lâm sản, phát triển ngành, nghề đánh bắt, nuôi trồng và chế biến thuỷ sản;
3. Thực hiện giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất đối với cá nhân và hộ gia đình, giải quyết các tranh chấp đất đai, thanh tra đất đai theo quy định của pháp luật;
4. Xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai của Uỷ ban nhân dân xã, thị trấn;
5. Xây dựng quy hoạch thuỷ lợi; tổ chức bảo vệ đê điều, các công trình thuỷ lợi vừa và nhỏ; quản lý mạng lưới thuỷ nông trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
Trong lĩnh vực công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, Uỷ ban nhân dân huyện thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Tham gia với Uỷ ban nhân dân tỉnh trong việc xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn huyện;
2. Xây dựng và phát triển các cơ sở công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ ở các xã, thị trấn;
3. Tổ chức thực hiện xây dựng và phát triển các làng nghề truyền thống, sản xuất sản phẩm có giá trị tiêu dùng và xuất khẩu; phát triển cơ sở chế biến nông, lâm, thuỷ sản và các cơ sở công nghiệp khác theo sự chỉ đạo của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
Trong lĩnh vực xây dựng, giao thông vận tải, Uỷ ban nhân dân huyện thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Tổ chức lập, trình duyệt hoặc xét duyệt theo thẩm quyền quy hoạch xây dựng thị trấn, điểm dân cư nông thôn trên địa bàn huyện; quản lý việc thực hiện quy hoạch xây dựng đã được duyệt;
2. Quản lý, khai thác, sử dụng các công trình giao thông và kết cấu hạ tầng cơ sở theo sự phân cấp;
3. Quản lý việc xây dựng, cấp giấy phép xây dựng và kiểm tra việc thực hiện pháp luật về xây dựng; tổ chức thực hiện các chính sách về nhà ở; quản lý đất ở và quỹ nhà thuộc sở hữu nhà nước trên địa bàn;
4. Quản lý việc khai thác, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng theo phân cấp của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
Trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ và du lịch, Uỷ ban nhân dân huyện thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Xây dựng, phát triển mạng lưới thương mại, dịch vụ, du lịch và kiểm tra việc chấp hành quy định của Nhà nước về hoạt động thương mại, dịch vụ và du lịch trên địa bàn huyện;
2. Kiểm tra việc thực hiện các quy tắc về an toàn và vệ sinh trong hoạt động thương mại, dịch vụ, du lịch trên địa bàn;
3. Kiểm tra việc chấp hành quy định của Nhà nước về hoạt động thương mại, dịch vụ, du lịch trên địa bàn.
Trong lĩnh vực giáo dục, y tế, xã hội, văn hoá, thông tin và thể dục thể thao, Uỷ ban nhân dân huyện thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Xây dựng các chương trình, đề án phát triển văn hoá, giáo dục, thông tin, thể dục thể thao, y tế, phát thanh trên địa bàn huyện và tổ chức thực hiện sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
2. Tổ chức và kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về phổ cập giáo dục, quản lý các trường tiểu học, trung học cơ sở, trường dạy nghề; tổ chức các trường mầm non; thực hiện chủ trương xã hội hoá giáo dục trên địa bàn; chỉ đạo việc xoá mù chữ và thực hiện các quy định về tiêu chuẩn giáo viên, quy chế thi cử;
3. Quản lý các công trình công cộng được phân cấp; hướng dẫn các phong trào về văn hoá, hoạt động của các trung tâm văn hoá - thông tin, thể dục thể thao; bảo vệ và phát huy giá trị các di tích lịch sử - văn hoá và danh lam thắng cảnh do địa phương quản lý;
4. Thực hiện kế hoạch phát triển sự nghiệp y tế; quản lý các trung tâm y tế, trạm y tế; chỉ đạo và kiểm tra việc bảo vệ sức khoẻ nhân dân; phòng, chống dịch bệnh; bảo vệ và chăm sóc người già, người tàn tật, trẻ mồ côi không nơi nương tựa; bảo vệ, chăm sóc bà mẹ, trẻ em; thực hiện chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình;
5. Kiểm tra việc chấp hành pháp luật trong hoạt động của các cơ sở hành nghề y, dược tư nhân, cơ sở in, phát hành xuất bản phẩm;
6. Tổ chức, chỉ đạo việc dạy nghề, giải quyết việc làm cho người lao động; tổ chức thực hiện phong trào xoá đói, giảm nghèo; hướng dẫn hoạt động từ thiện, nhân đạo.
Trong lĩnh vực khoa học, công nghệ, tài nguyên và môi trường, Uỷ ban nhân dân huyện thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Thực hiện các biện pháp ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ phục vụ sản xuất và đời sống nhân dân ở địa phương;
2. Tổ chức thực hiện bảo vệ môi trường; phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, bão lụt;
3. Tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về tiêu chuẩn đo lường và chất lượng sản phẩm; kiểm tra chất lượng sản phẩm và hàng hoá trên địa bàn huyện; ngăn chặn việc sản xuất và lưu hành hàng giả, hàng kém chất lượng tại địa phương.
Trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh và trật tự, an toàn xã hội, Uỷ ban nhân dân huyện thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Tổ chức phong trào quần chúng tham gia xây dựng lực lượng vũ trang và quốc phòng toàn dân; thực hiện kế hoạch xây dựng khu vực phòng thủ huyện; quản lý lực lượng dự bị động viên; chỉ đạo việc xây dựng lực lượng dân quân tự vệ, công tác huấn luyện dân quân tự vệ;
2. Tổ chức đăng ký, khám tuyển nghĩa vụ quân sự; quyết định việc nhập ngũ, giao quân, việc hoãn, miễn thi hành nghĩa vụ quân sự và xử lý các trường hợp vi phạm theo quy định của pháp luật;
3. Tổ chức thực hiện nhiệm vụ giữ gìn an ninh, trật tự, an toàn xã hội, xây dựng lực lượng công an nhân dân huyện vững mạnh, bảo vệ bí mật nhà nước; thực hiện các biện pháp phòng ngừa, chống tội phạm, các tệ nạn xã hội và các hành vi vi phạm pháp luật khác ở địa phương;
4. Chỉ đạo và kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về quản lý hộ khẩu, quản lý việc cư trú, đi lại của người nước ngoài ở địa phương;
5. Tuyên truyền, giáo dục, vận động nhân dân tham gia phong trào bảo vệ an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
Trong việc thực hiện chính sách dân tộc và chính sách tôn giáo, Uỷ ban nhân dân huyện có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Tuyên truyền, giáo dục, phổ biến chính sách, pháp luật về dân tộc và tôn giáo;
2. Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ được giao về các chương trình, kế hoạch, dự án phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đối với vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa, vùng có khó khăn đặc biệt;
3. Chỉ đạo và kiểm tra việc thực hiện chính sách dân tộc, chính sách tôn giáo; quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo, theo hoặc không theo một tôn giáo nào của công dân ở địa phương;
4. Quyết định biện pháp ngăn chặn hành vi xâm phạm tự do tín ngưỡng, tôn giáo hoặc lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo để làm trái những quy định của pháp luật và chính sách của Nhà nước theo quy định của pháp luật.
Trong việc thi hành pháp luật, Uỷ ban nhân dân huyện thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Chỉ đạo, tổ chức công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật, kiểm tra việc chấp hành Hiến pháp, luật, các văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp;
2. Tổ chức thực hiện và chỉ đạo Uỷ ban nhân dân xã, thị trấn thực hiện các biện pháp bảo vệ tài sản của Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế, bảo vệ tính mạng, tự do, danh dự, nhân phẩm, tài sản, các quyền và lợi ích hợp pháp khác của công dân;
3. Chỉ đạo việc thực hiện công tác hộ tịch trên địa bàn;
4. Tổ chức, chỉ đạo thực hiện công tác thi hành án theo quy định của pháp luật;
5. Tổ chức, chỉ đạo việc thực hiện công tác kiểm tra, thanh tra nhà nước; tổ chức tiếp dân, giải quyết kịp thời khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của công dân; hướng dẫn, chỉ đạo công tác hoà giải ở xã, thị trấn.
Trong việc xây dựng chính quyền và quản lý địa giới hành chính, Uỷ ban nhân dân huyện thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Tổ chức thực hiện việc bầu cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân theo quy định của pháp luật;
2. Quy định tổ chức bộ máy và nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp mình theo hướng dẫn của Uỷ ban nhân dân cấp trên;
3. Quản lý công tác tổ chức, biên chế, lao động, tiền lương theo phân cấp của Uỷ ban nhân dân cấp trên;
4. Quản lý hồ sơ, mốc, chỉ giới, bản đồ địa giới hành chính của huyện;
5. Xây dựng đề án thành lập mới, nhập, chia, điều chỉnh địa giới hành chính ở địa phương trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua để trình cấp trên xem xét, quyết định.
III. Cơ cấu tổ chức
IV. Thông tin lãnh đạo HĐND &UBND huyện Thới Lai
V. Ủy Ban Nhân Dân huyện Thới Lai
Địa chỉ: Ấp Thới Thuận B, thị trấn Thới Lai, huyện Thới Lai, TP Cần Thơ.
Điện thoại và fax: (0292) 3 689 129
Phòng tiếp công dân: (0292) 3 689 121
Phòng tiếp nhận và trả kết quả: (0292) 3 689 130
Email: thoilai@cantho.gov.vn.