1. Quan điểm chiến lược
a) Phát triển sản xuất để tăng nhanh xuất
khẩu, đồng thời đáp ứng nhu cầu trong nước; khai thác tốt lợi thế so sánh của
nền kinh tế, nâng cao hiệu quả, năng lực cạnh tranh xuất nhập khẩu và chuyển
dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, giải quyết việc
làm và tiến tới cân bằng cán cân thương mại.
b) Xây dựng, củng cố các đối tác hợp tác
chiến lược để phát triển thị trường bền vững; kết hợp hài hòa lợi ích trước mắt
và lợi ích lâu dài của quốc gia, lợi ích kinh tế và lợi ích chính trị - đối
ngoại, chủ động và độc lập tự chủ trong hội nhập kinh tế quốc tế.
c) Đa dạng hóa thị trường xuất nhập khẩu.
Tích cực và chủ động tham gia vào mạng lưới sản xuất và chuỗi giá trị toàn cầu;
chú trọng xây dựng và phát triển hàng hóa có giá trị gia tăng cao, có thương
hiệu trên thị trường trong và ngoài nước.
2. Mục tiêu phát triển
a) Mục tiêu tổng quát:
Tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa đến năm
2020 tăng gấp trên 3 lần năm 2010, bình quân đầu người đạt trên 2.000 USD, cán
cân thương mại được cân bằng.
b) Mục tiêu cụ thể
- Tốc độ tăng trưởng xuất khẩu hàng hóa bình
quân 11 – 12%/năm trong thời kỳ 2011 – 2020, trong đó giai đoạn 2011 – 2015
tăng trưởng bình quân 12%/năm; giai đoạn 2016 – 2020 tăng trưởng bình quân
11%/năm. Duy trì tốc độ tăng trưởng khoảng 10% thời kỳ 2021 – 2030.
- Tốc độ tăng trưởng nhập khẩu thấp hơn tăng
trưởng xuất khẩu; tốc độ tăng trưởng nhập khẩu hàng hóa bình quân 10 – 11%/năm
trong thời kỳ 2011 – 2020, trong đó giai đoạn 2011 – 2015 tăng trưởng bình quân
dưới 11%/năm; giai đoạn 2016 – 2020 tăng trưởng bình quân dưới 10%/năm.
- Giảm dần thâm hụt thương mại, kiểm soát nhập
siêu ở mức dưới 10% kim ngạch xuất khẩu vào năm 2015 và tiến tới cân bằng cán
cân thương mại vào năm 2020; thặng dư thương mại thời kỳ 2021 – 2030.
3. Định hướng xuất khẩu
a) Định hướng chung
- Phát triển xuất khẩu theo mô hình tăng
trưởng bền vững và hợp lý giữa chiều rộng và chiều sâu, vừa mở rộng quy mô xuất
khẩu, vừa chú trọng nâng cao giá trị gia tăng xuất khẩu.
- Chuyển dịch cơ cấu hàng hóa xuất khẩu một
cách hợp lý theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, tập trung nâng nhanh tỷ
trọng các sản phẩm xuất khẩu có giá trị gia tăng cao, sản phẩm chế biến sâu,
sản phẩm có hàm lượng công nghệ cao, sản phẩm thân thiện với môi trường trong
cơ cấu hàng hóa xuất khẩu.
b) Định hướng phát triển ngành hàng
- Nhóm hàng nhiên liệu, khoáng sản (là nhóm
hàng có lợi thế về tài nguyên nhưng bị giới hạn nguồn cung): Có lộ trình giảm
dần xuất khẩu khoáng sản thô; đầu tư công nghệ để tăng xuất khẩu sản phẩm chế
biến, tận dụng các cơ hội thuận lợi về thị trường và giá cả để tăng giá trị
xuất khẩu. Định hướng tỷ trọng nhóm hàng này trong cơ cấu hàng hóa xuất khẩu từ
11,2% năm 2010 xuống còn 4,4% vào năm 2020.
- Nhóm hàng nông, lâm, thủy sản (là nhóm hàng
có lợi thế và năng lực cạnh tranh dài hạn nhưng giá trị gia tăng còn thấp):
Nâng cao năng suất, chất lượng và giá trị gia tăng; chuyển dịch cơ cấu hàng hóa
xuất khẩu hướng mạnh vào chế biến sâu, phát triển sản phẩm xuất khẩu có ứng
dụng khoa học công nghệ tiên tiến. Định hướng tỷ trọng nhóm hàng này trong cơ
cấu hàng hóa xuất khẩu từ 21,2% năm 2010 xuống còn 13,5% vào năm 2020.
- Nhóm hàng công nghiệp chế biến, chế tạo (là
nhóm hàng có tiềm năng phát triển và thị trường thế giới có nhu cầu): Phát
triển sản phẩm có hàm lượng công nghệ và chất xám cao; phát triển công nghiệp
hỗ trợ, nâng cao tỷ lệ giá trị trong nước, giảm phụ thuộc vào nguyên phụ liệu
nhập khẩu. Định hướng tỷ trọng nhóm hàng này trong cơ cấu hàng hóa xuất khẩu từ
40,1% năm 2010 tăng lên 62,9% vào năm 2020.
- Nhóm hàng mới (nằm trong nhóm hàng hóa
khác): Rà soát các mặt hàng mới có kim ngạch hiện nay còn thấp nhưng có tiềm
năng tăng trưởng cao trong thời gian tới để có các chính sách khuyến khích phát
triển, tạo sự đột phá trong xuất khẩu. Định hướng tỷ trọng trong cơ cấu hàng
hóa xuất khẩu từ 12% năm 2010 tăng lên 19,2% vào năm 2020.
c) Định hướng phát triển thị trường
- Đa dạng hóa thị trường xuất khẩu; củng cố
và mở rộng thị phần hàng hóa Việt
- Phát huy vai trò, vị thế của Việt Nam trong
các tổ chức quốc tế, khu vực và tăng cường hoạt động ngoại giao kinh tế để mở
rộng thị trường xuất khẩu; phát triển hệ thống cơ quan xúc tiến thương mại tại
các khu vực thị trường lớn và tiềm năng; tăng cường bảo vệ hàng hóa và doanh
nghiệp Việt Nam trên thị trường khu vực và thế giới.
- Tận dụng tốt các cơ hội mở cửa thị trường
của nước ngoài và lộ trình cắt giảm thuế quan để đẩy mạnh xuất khẩu và nâng cao
hiệu quả xuất khẩu hàng hóa Việt
- Tổ chức xây dựng và từng bước phát triển hệ
thống phân phối hàng Việt
- Định hướng về cơ cấu thị trường đến năm
2020: châu Á chiếm tỷ trọng khoảng 46%, châu Âu khoảng 20%, châu Mỹ khoảng 25%,
châu Đại Dương khoảng 4% và châu Phi khoảng 5%.
4. Định hướng nhập khẩu
- Chủ động điều chỉnh nhịp độ tăng trưởng
nhập khẩu hàng hóa, đồng thời phát triển sản xuất nguyên, nhiên, phụ liệu phục
vụ các ngành hàng xuất khẩu, đáp ứng nhu cầu trong nước và phát triển công
nghiệp hỗ trợ, kiểm soát chặt việc nhập khẩu các mặt hàng không khuyến khích
nhập khẩu, góp phần giảm nhập siêu trong dài hạn.
- Đáp ứng yêu cầu nhập khẩu nhóm hàng máy móc
thiết bị và công nghệ cao phù hợp với nguồn lực, trình độ sản xuất trong nước
và tiết kiệm năng lượng, vật tư; định hướng nhập khẩu ổn định cho các ngành sản
xuất sử dụng các nguyên, nhiên, vật liệu mà khai thác, sản xuất trong nước kém
hiệu quả hoặc có tác động xấu đến môi trường.
- Đa dạng hóa thị trường nhập khẩu, cải thiện
thâm hụt thương mại với các thị trường Việt
5. Giải pháp thực hiện chiến lược
a) Phát triển sản xuất, chuyển dịch cơ cấu
kinh tế
- Phát triển sản xuất công nghiệp:
+ Tiếp tục đổi mới công nghệ, nâng cao năng
suất lao động các ngành sản xuất có tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu lớn như cơ
khí, đồ gỗ, dệt may, da giày; phát triển sản xuất các mặt hàng xuất khẩu có
tiềm năng, có tốc độ tăng trưởng và giá trị gia tăng cao như vật liệu xây dựng,
sản phẩm hóa dầu, sản phẩm cao su, sản phẩm công nghệ cao.
+ Thực hiện chính sách khuyến khích phát
triển, thu hút đầu tư vào các ngành công nghiệp hỗ trợ nhằm đáp ứng nhu cầu
trong nước và tham gia vào chuỗi cung ứng toàn cầu đối với các ngành cơ khí chế
tạo, điện tử - tin học, linh kiện ôtô, dệt may, da giày và công nghệ cao.
+ Khuyến khích phát triển các trung tâm cung
ứng nguyên phụ liệu là đầu mối cung ứng cho các doanh nghiệp sản xuất hàng dệt
may, da giày, đồ gỗ, sản phẩm nhựa, điện tử, cơ khí.
+ Có chính sách hỗ trợ doanh nghiệp xử lý môi
trường trong sản xuất phù hợp với cam kết quốc tế.
- Phát triển sản xuất nông nghiệp:
+ Tiếp tục hoàn chỉnh quy hoạch phát triển
các ngành nông nghiệp có lợi thế cạnh tranh để định hướng cho doanh nghiệp tập
trung đầu tư vào các ngành hàng này.
+ Ban hành chính sách, biện pháp nhằm tổ chức
lại sản xuất nông lâm ngư nghiệp theo hướng liên kết về lực lượng, tư liệu sản
xuất để tạo điều kiện đưa khoa học kỹ thuật, công nghệ mới, giống mới vào sản
xuất. Giảm các khâu trung gian trong việc cung ứng vật tư, thiết bị cho sản
xuất và tiêu thụ sản phẩm.
+ Xây dựng tiêu chuẩn và quy chuẩn các mặt
hàng nông, lâm, thủy sản xuất khẩu để nâng cao chất lượng, hiệu quả xuất khẩu
và bảo vệ uy tín, thương hiệu hàng hóa Việt
+ Ban hành cơ chế, chính sách nhằm khuyến
khích gắn kết việc phát triển vùng nguyên liệu với sản xuất, chế biến và xuất
khẩu nông, lâm, thủy sản. Triển khai các chương trình hợp tác, liên kết giữa
các địa phương trong cả nước để đầu tư phát triển vùng nguyên liệu; liên kết
sản xuất, chế biến tại chỗ phục vụ xuất khẩu.
+ Chủ động có đối sách phù hợp với các chính
sách bảo hộ mậu dịch dưới mọi hình thức nói chung và đối với hàng nông, lâm,
thủy sản Việt
b) Phát triển thị trường
- Đẩy mạnh các hoạt động đàm phán song
phương, đa phương nhằm mở rộng thị trường phân phối hàng hóa Việt
- Tiến hành rà soát, đàm phán, ký mới và bổ
sung các hiệp định đã ký về sự phù hợp và công nhận lẫn nhau về chất lượng sản
phẩm, tạo điều kiện lưu thông thuận lợi, ổn định cho hàng hóa xuất khẩu.
- Tổ chức hiệu quả, đồng bộ hoạt động thông
tin, dự báo tình hình thị trường hàng hóa trong nước và thế giới, luật pháp,
chính sách và tập quán buôn bán của các thị trường để giúp doanh nghiệp nâng
cao khả năng cạnh tranh, thâm nhập thị trường hiệu quả.
- Đổi mới mô hình tổ chức, tăng cường hoạt
động của các thương vụ, cơ quan xúc tiến thương mại ở nước ngoài; đồng thời
nâng cao hiệu quả hoạt động xúc tiến thương mại theo hướng tập trung phát triển
sản phẩm xuất khẩu mới có lợi thế cạnh tranh, không bị hạn chế về thị trường
hoặc vào các thị trường còn nhiều tiềm năng; đẩy mạnh hoạt động xây dựng và bảo
vệ thương hiệu ngành hàng, sản phẩm xuất khẩu tại các thị trường xuất khẩu
trọng điểm.
- Khuyến khích hoạt động của cộng đồng người
Việt
- Đẩy nhanh tiến độ xây dựng kết cấu hạ tầng
thương mại tại các khu vực cửa khẩu biên giới; cung cấp, cập nhật thông tin về
thị trường, cơ chế, chính sách biên mậu của nước láng giềng; hướng các doanh
nghiệp xuất nhập khẩu qua các cửa khẩu quốc tế, cửa khẩu chính để đảm bảo ổn
định và phòng tránh được những rủi ro hoạt động thương mại biên giới.
c) Chính sách tài chính, tín dụng và đầu tư
phát triển sản xuất hàng xuất khẩu
- Tập trung ưu tiên vốn tín dụng phục vụ phát
triển sản xuất, nông nghiệp, xuất khẩu, công nghiệp hỗ trợ.
- Rà soát, điều chỉnh các chính sách về thu
hút đầu tư nhằm thu hút mạnh đầu tư trong nước và ngoài nước vào lĩnh vực sản
xuất hàng xuất khẩu.
- Đẩy mạnh hoạt động bảo hiểm tín dụng xuất
khẩu nhằm bảo hiểm rủi ro cho doanh nghiệp xuất khẩu; tạo sự thuận lợi trong
việc đi vay từ các tổ chức tín dụng để tăng lượng hàng hóa xuất khẩu, tăng khả
năng tiếp cận thị trường quốc tế.
- Điều hành chính sách tiền tệ, quản lý ngoại
hối linh hoạt nhằm ổn định kinh tế vĩ mô, cân đối hài hòa giữa yêu cầu xuất
khẩu và nhu cầu nhập khẩu.
d) Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng giao nhận
kho vận và đẩy nhanh xã hội hóa hoạt động dịch vụ logistics
- Rà soát đầu tư, nâng cấp cơ sở hạ tầng giao
thông vận tải, luồng lạch, kho tàng bến bãi tại các cảng biển và các địa điểm
thông quan hàng hóa xuất nhập khẩu.
- Xây dựng chính sách phát triển các dịch vụ
logistics; thu hút đầu tư phát triển hạ tầng kỹ thuật cho dịch vụ logistics và
năng lực thực hiện các dịch vụ này.
đ) Đào tạo phát triển nguồn nhân lực
- Đổi mới hệ thống đào tạo nguồn nhân lực
theo hướng: Đào tạo gắn với yêu cầu, mục tiêu phát triển của từng ngành hàng và
có chất lượng, tay nghề cao, trước hết là đối với sản xuất hàng dệt may, da
giày, đồ gỗ, sản phẩm nhựa, điện tử, cơ khí.
- Đa dạng hóa và mở rộng các hình thức hợp
tác trong đào tạo nguồn nhân lực theo hướng gắn kết giữa cơ sở đào tạo với
doanh nghiệp, từng bước thực hiện đào tạo theo yêu cầu định hướng của cộng đồng
doanh nghiệp.
- Bổ sung cơ chế, chính sách hỗ trợ các doanh
nghiệp, hiệp hội ngành hàng đầu tư, tham gia vào lĩnh vực đào tạo nguồn nhân
lực phục vụ các ngành hàng sản xuất, xuất khẩu.
e) Kiểm soát nhập khẩu
- Nâng cao hiệu quả đầu tư và sức cạnh tranh
của hàng hóa Việt Nam; có chính sách khuyến khích hơn nữa việc đầu tư sản xuất
hàng hóa đáp ứng nhu cầu trong nước, hạn chế đầu tư vào khu vực phi sản xuất;
đẩy mạnh đầu tư sản xuất những mặt hàng Việt Nam có lợi thế cạnh tranh.
- Đàm phán, thỏa thuận về trao đổi thương mại
cấp Chính phủ nhằm cải thiện cán cân thương mại với các đối tác thương mại một
cách hợp lý, phù hợp với nhu cầu, trình độ sản xuất trong nước và các cam kết
quốc tế.
- Tăng cường hoạt động xúc tiến thương mại
trong nước nhằm tạo cơ hội kết nối giữa các doanh nghiệp sản xuất máy móc,
thiết bị, vật tư, nguyên phụ liệu với các doanh nghiệp sử dụng các loại máy
móc, thiết bị và hàng hóa này; có cơ chế bổ sung việc sử dụng vật tư, hàng hóa
sản xuất trong nước trong đấu thầu các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước.
- Ban hành các quy chuẩn kỹ thuật hàng hóa
phù hợp với các cam kết quốc tế để kiểm soát nhập khẩu hàng hóa kém chất lượng,
ảnh hưởng đến môi trường, sức khỏe người dân.
- Tăng cường các biện pháp quản lý nhập khẩu
phù hợp các cam kết quốc tế và các nguyên tắc của Tổ chức Thương mại thế giới
(WTO).
g) Nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp
và vai trò của hiệp hội ngành hàng.
- Tập trung nguồn lực đổi mới công nghệ, cải
tiến mẫu mã và đa dạng sản phẩm, nâng cao chất lượng, tạo sản phẩm có chất
lượng quốc tế, hướng mạnh vào xuất khẩu, đồng thời chú trọng sản xuất các sản
phẩm mới đáp ứng nhu cầu trong nước.
- Triển khai áp dụng các mô hình quản trị
doanh nghiệp, mô hình quản lý chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm trong tổ
chức sản xuất và kinh doanh nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và chất
lượng sản phẩm.
- Thực hiện phương châm liên kết và hợp tác
để nâng cao chất lượng sản phẩm, nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường.
- Đa dạng hóa thị trường xuất khẩu nhằm tránh
rủi ro trong kinh doanh và khai thác tiềm năng tại các thị trường mới. Đa dạng
hóa đồng tiền thanh toán và phòng ngừa rủi ro về tỷ giá trong hoạt động xuất
nhập khẩu.
- Tổ chức lại hoạt động thông tin ngành hàng,
xúc tiến thương mại của các hiệp hội ngành hàng. Đề cao vai trò liên kết giữa
các hội viên, đại diện và bảo vệ lợi ích của các hội viên trong thương
mại quốc tế; thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ các cơ quan quản lý nhà nước giao
theo luật định.
6. Tổ chức thực hiện
a) Căn cứ các mục tiêu, định hướng và các
nhóm giải pháp của Chiến lược được phê duyệt tại Quyết định này, Chiến lược
phát triển các ngành hàng và Chương trình quốc gia liên quan, Bộ Công Thương
chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương và các hiệp hội ngành hàng xây
dựng Chương trình hành động thực hiện Chiến lược này, xác định cụ thể các nội
dung nhiệm vụ của các Bộ, ngành, cơ quan, thời hạn hoàn thành và nguồn lực thực
hiện; trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt vào quý I năm 2012.
b) Căn cứ các mục tiêu, định hướng của Chiến
lược và Chương trình hành động thực hiện Chiến lược này, Bộ Công Thương hướng
dẫn các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
xây dựng Chương trình hành động thực hiện Chiến lược theo chức năng, thẩm
quyền; định kỳ hàng năm có báo cáo gửi Bộ Công Thương.
c) Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với các
Bộ, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện Chiến lược, báo cáo Thủ tướng Chính
phủ vào phiên họp Chính phủ thường kỳ cuối năm.
Quyết định số 2471/QĐ-TTg