1. Tên Chương trình:
Chương trình mục tiêu quốc gia Dân số và Kế hoạch hóa gia đình giai đoạn 2012
- 2015.
2. Cơ quan quản lý
Chương trình: Bộ Y tế.
3. Mục tiêu của
Chương trình:
a) Mục tiêu chung:
Chủ động duy trì mức sinh thấp hợp lý để quy mô dân số sớm
ổn định trong khoảng 115 - 120 triệu người vào giữa thế kỷ XXI; khống chế tốc độ tăng nhanh tỷ số
giới tính khi sinh; nâng cao chất lượng dân số về thể chất, đáp ứng nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và sự phát triển nhanh, bền vững của đất nước.
b) Mục tiêu cụ thể:
- Tổng tỷ suất sinh (số
con trung bình của một cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ) từ 2,0 con năm 2010
giảm xuống còn 1,9 con vào năm 2015.
- Quy mô dân số không vượt quá 93 triệu người vào năm 2015.
- Tốc độ tăng dân số ở mức khoảng 0,1% vào năm 2015.
- Mức giảm tỷ lệ sinh bình
quân năm khoảng 0,1%o trong giai đoạn 2012 - 2015.
- Tỷ lệ sử dụng biện pháp
tránh thai hiện đại tăng từ 67,5% năm 2010 lên 70,1% vào năm 2015.
- Giảm số tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương chưa đạt mức sinh thay thế từ 29 tỉnh, thành phố năm 2011
xuống còn 17 tỉnh, thành phố vào năm 2015.
- Giảm tốc độ tăng nhanh tỷ
số giới tính khi sinh, để đến năm 2015 tỷ số giới tính khi sinh không vượt quá
113.
- Tỷ lệ trẻ em mới sinh bị
dị tật bẩm sinh giảm từ 3% năm 2010 xuống 2,5% vào năm 2015.
- Tỷ lệ bà mẹ mang thai được
sàng lọc trước sinh từ 1,5% năm 2010 lên 15% vào năm 2015.
- Tỷ lệ trẻ em sơ sinh được
sàng lọc từ 6% năm 2010 lên 30% vào năm 2015.
- Tỷ lệ thanh niên, các cặp
nam nữ chuẩn bị kết hôn được tư vấn và khám sức khỏe trước khi kết hôn đạt 10% vào năm 2015.
4. Phạm vi, địa bàn
thực hiện Chương trình:
Chương trình được thực hiện trên phạm vi toàn quốc. Tập trung giảm sinh ở vùng có mức
sinh cao, vùng miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn và duy trì mức sinh ở
các vùng miền có mức sinh thấp; giảm tốc độ tăng tỷ số giới tính khi sinh; mở rộng
sàng lọc và chẩn đoán trước sinh, sàng lọc và chẩn đoán sơ sinh, tư vấn và khám sức khỏe tiền hôn nhân, các can thiệp làm giảm nguy cơ suy giảm số lượng và chất lượng
dân số.
5. Thời gian thực hiện:
từ năm 2012 đến hết năm 2015.
6. Tổng mức vốn và
nguồn vốn Chương trình:
Tổng mức đầu tư thực hiện Chương trình là 8.990 tỷ đồng, dự kiến huy động từ
các nguồn:
- Vốn ngân sách trung
ương: 4.152 tỷ đồng;
- Vốn ngân sách địa
phương: 2.870 tỷ đồng;
- Vốn vay, viện trợ: 968 tỷ
đồng;
- Vốn huy động từ các nguồn
khác: 1.000 tỷ đồng.
7. Các dự án của
Chương trình:
Dự án 1: Bảo đảm hậu cần và cung cấp dịch vụ kế hoạch hóa gia đình
Mục tiêu: Đáp ứng đầy đủ, kịp thời, an toàn và thuận tiện các dịch vụ kế hoạch
hóa gia đình có chất lượng cho các đối tượng sử dụng; trên cơ sở bảo đảm hậu cần, mở rộng mạng lưới và đa dạng hóa các hình thức
cung cấp dịch vụ, đáp ứng nhu cầu sử dụng của các nhóm đối tượng, chú trọng đối
tượng ở vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn và các nhóm đối tượng khó tiếp cận, quản
lý tốt chương trình dân số - kế hoạch hóa gia đình ở cấp xã, góp phần thực
hiện mục tiêu và tạo sự bền vững của chương trình dân số - kế hoạch hóa gia
đình.
- Nội dung của Dự án:
+ Tỷ lệ sử dụng biện pháp tránh thai đạt 80% và tỷ lệ sử dụng biện pháp
tránh thai hiện đại đạt 70,1% vào năm 2015;
+ 100% đối tượng thực hiện các dịch vụ kế hoạch hóa gia đình được tư vấn
trước, trong và sau khi áp dụng biện pháp tránh thai;
+ 100% cơ sở y tế cấp huyện được cung cấp trang thiết bị, dụng cụ kế hoạch
hóa gia đình;
+ 95% xã có khả năng đặt được dụng cụ tử cung và hút thai dưới 6 tuần tuổi;
+ Bảo đảm cơ số dự phòng an toàn kho phương tiện tránh thai tuyến trung
ương 6 tháng sử dụng, tuyến tỉnh 3 tháng và tuyến huyện 1-2 tháng. 100% kho hậu
cần bảo quản phương tiện tránh thai tuyến trung ương và 80% kho hậu
cần bảo quản phương tiện tránh thai tuyến tỉnh, huyện đáp ứng tiêu chuẩn Thực
hành tốt bảo quản thuốc (GSP);
+ 90% cơ
sở đăng ký cung cấp dịch vụ dân số - kế hoạch hóa gia
đình có đủ phương tiện tránh thai;
+ Triển khai tiếp thị xã hội các loại phương tiện tránh thai để đến năm
2015 đạt được 100% nhu cầu sử dụng thuốc uống tránh thai khẩn cấp; 90% nhu cầu
bao cao su; 66% nhu cầu thuốc viên uống tránh thai; 25% nhu cầu dụng cụ tử
cung, thuốc tiêm, thuốc cấy tránh thai được khách hàng tự chi trả khi sử dụng;
+ 100% cán bộ làm dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản/kế hoạch hóa gia đình ở
các tuyến, được đào tạo, tập huấn nâng cao kiến thức chuyên môn và kỹ năng tư vấn;
+ 90% cán bộ quản lý hậu cần kế hoạch hóa gia đình của tuyến tỉnh, huyện được
đào tạo mới và đào tạo lại kiến thức, kỹ năng về quản lý hậu cần phương tiện
tránh thai;
+ 90% cán bộ của các cơ quan, tổ chức quản lý tiếp thị xã hội được đào tạo
về kỹ năng quản lý tiếp thị xã hội phương tiện tránh thai;
+ 100% cộng tác viên dân số - kế hoạch hóa gia đình ở thôn, ấp, bản, làng,
cụm dân cư, tổ dân phố được hưởng thù lao, chính sách theo quy định;
+ 100% cán bộ dân số - kế hoạch hóa gia đình cấp xã không phải là viên chức
và không thuộc đối tượng của Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm
2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không
chuyên trách ở cấp xã được hưởng thù lao, chính sách theo quy định;
+ 100% Ban dân số - kế hoạch hóa gia đình cấp xã được hỗ trợ công tác quản
lý theo quy định.
- Kinh phí thực hiện:
4.846 tỷ đồng, dự kiến huy động từ các nguồn:
+ Ngân sách trung ương: 1.883 tỷ đồng;
+ Ngân sách địa phương: 1.363 tỷ đồng;
+ Huy động hợp pháp khác: 1.600 tỷ đồng.
b) Dự án 2: Tầm soát
các dị dạng, bệnh, tật bẩm sinh và kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh
- Mục tiêu: Nâng cao chất
lượng tầm soát các dị dạng, bệnh, tật bẩm sinh và kiểm soát mất cân bằng giới
tính khi sinh nhằm góp phần nâng cao chất lượng dân số về thể chất, đáp ứng nguồn
nhân lực chất lượng cao phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và sự
phát triển nhanh, bền vững của đất nước thông qua việc mở rộng sàng lọc và chẩn đoán trước sinh và sơ sinh, các can thiệp làm giảm mất cân bằng giới tính
khi sinh, tư vấn và khám sức khỏe tiền hôn nhân; tiếp tục thử nghiệm và mở rộng
một số mô hình, giải pháp can thiệp nhằm góp phần nâng cao chất lượng dân số đối
với các nhóm đối tượng đặc thù.
- Nội dung của Dự án:
+ Giảm tốc độ tăng nhanh tỷ số giới tính khi sinh, để đến năm 2015 tỷ số giới
tính khi sinh không vượt quá 113;
+ Tỷ lệ người cao tuổi được tư vấn và chăm sóc sức khỏe
dưới mọi hình thức đạt 30% vào năm 2015;
+ Tỷ lệ trẻ em mới sinh bị dị tật bẩm sinh giảm từ 3% năm 2010 xuống 2,5%
vào năm 2015;
+ Tỷ lệ bà mẹ mang thai được sàng lọc trước sinh từ 1,5% năm 2010 lên 15% vào năm
2015;
+ Tỷ lệ trẻ em sơ sinh được sàng lọc từ 6% năm 2010 lên 30% vào năm 2015;
+ Tỷ lệ thanh niên, các cặp nam nữ chuẩn bị kết hôn được tư vấn và khám sức
khỏe trước khi kết hôn đạt 10% vào năm 2015.
Kinh phí thực hiện: 1.706 tỷ đồng, dự kiến huy động từ
các nguồn:
+ Ngân sách trung ương: 844 tỷ đồng;
+ Ngân sách địa phương: 647 tỷ đồng;
+ Huy động hợp pháp khác: 215 tỷ đồng.
c) Dự án 3: Nâng cao
năng lực, truyền thông và giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình
- Mục tiêu: Tăng cường
truyền thông và chuyển đổi hành vi, tạo môi trường thuận lợi thúc đẩy việc thực
hiện chính sách dân số - kế hoạch hóa gia đình; đào tạo tập huấn chuyên môn dân
số - kế hoạch hóa gia đình cho đội ngũ cán bộ các cấp; cung cấp đầy đủ, kịp thời,
chính xác thông tin số liệu chuyên ngành dân số - kế hoạch hóa gia đình; thực
hiện tốt chính sách khuyến khích đối với cộng đồng, tập thể, cá
nhân; bảo đảm cơ sở vật chất, trang thiết bị cho các trung tâm truyền thông tư
vấn và cơ sở dữ liệu dân số - kế hoạch hóa gia đình, góp phần đạt được các mục
tiêu của Chiến lược Dân số và Sức khoẻ sinh sản Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020.
- Nội dung của Dự án:
+ 100% cấp ủy
đảng, chính quyền các cấp ban hành các văn bản lãnh đạo
chỉ đạo, quản lý điều hành về duy trì mức sinh thấp hợp lý, kiểm soát mất cân bằng
giới tính khi sinh, nâng cao chất lượng dân số về thể chất và hỗ trợ, khuyến
khích thực hiện chính sách dân số - kế hoạch hóa gia đình;
+ 100% ban, ngành, đoàn thể liên quan các cấp trực tiếp tham gia truyền
thông chuyển đổi hành vi và 100% thành viên, hội viên gương mẫu thực hiện và vận
động gia đình, nhân dân thực hiện chính sách dân số - kế hoạch hóa gia đình;
+ 100% cặp vợ chồng, nam giới, phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ của 28 tỉnh,
thành phố chưa đạt mức sinh thay thế và 100% cặp vợ chồng bắt đầu bước vào tuổi
sinh đẻ của 35 tỉnh, thành phố đã đạt mức sinh thay thế được tuyên truyền về kế
hoạch hóa gia đình;
+ 100% cặp vợ chồng, nam giới, phụ nữ trong độ tuồi sinh đẻ của 43 tỉnh,
thành phố có tình trạng mất cân bằng giới tính khi sinh được tuyên truyền về luật
pháp, chính sách và hệ lụy
của việc lựa chọn giới tính thai nhi, về bình đẳng giới
trong chăm sóc sức khỏe sinh sản và cam kết không lựa chọn giới tính thai nhi;
+ 100% cặp vợ chồng, nam giới, phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ, đặc biệt là phụ
nữ mang thai của 51 tỉnh, thành phố đã triển khai sàng lọc trước sinh và sơ
sinh được tuyên truyền về lợi ích, chấp nhận thực hiện sàng lọc và chẩn đoán
trước sinh, sàng lọc và chẩn đoán sơ sinh;
+ 90% người chưa thành niên và thanh niên, đặc biệt là các cặp nam nữ chuẩn
bị kết hôn của 63 tỉnh, thành phố được cung cấp kiến thức và kỹ năng sống về sức khỏe sinh sản
người chưa thành niên, về sức khỏe sinh sản/kế hoạch hóa gia đình, về bình đẳng
giới trong chăm sóc sức khỏe sinh sản và hậu quả của tảo hôn và hôn nhân cận
huyết thống, về các bệnh của bố mẹ có thể sẽ liên quan tới bệnh, tật
bẩm sinh của trẻ sơ sinh và cam kết khám sức khỏe tiền hôn nhân, kết hôn đúng
luật định;
+ 100% tập thể, cá nhân tích cực tham gia công tác dân số - kế hoạch hóa
gia đình được hưởng chế độ khuyến khích theo quy định;
+ 90% thôn, ấp, bản, làng, cụm dân cư, tổ dân phố thực hiện tốt chính sách
dân số - kế hoạch hóa gia đình được quy định trong hương ước, quy ước của thôn,
ấp, bản, làng, cụm dân cư, tổ dân phố;
+ 100% công chức dân số - kế hoạch hóa gia đình cấp tỉnh, viên chức dân số - kế hoạch hóa gia đình cấp huyện và viên chức dân số - kế hoạch hóa gia đình cấp xã được bồi dưỡng nghiệp vụ cơ bản về dân số - kế hoạch hóa gia đình;
+ Hàng năm, 35% cộng tác viên dân số - kế hoạch hóa gia đình ở thôn, ấp, bản,
làng, cụm dân cư, tổ dân phố được bồi dưỡng kiến thức về dân số - kế hoạch hóa
gia đình;
+ 100% công chức, cán bộ quản lý chủ chốt của cơ quan dân số - kế hoạch hóa
gia đình các cấp được bồi dưỡng kỹ năng điều hành và tổ chức thực hiện chương
trình;
+ 95% cộng tác viên dân số - kế hoạch hóa gia đình ở thôn, ấp, bản, làng, cụm
dân cư, tổ dân phố cập nhật thường xuyên thông tin vào sổ hộ gia đình;
+ 95% cán bộ làm công tác thống kê chuyên ngành dân số - kế hoạch hóa gia
đình cấp xã, huyện, tỉnh hiểu rõ quy trình giám sát, thẩm định thông tin số liệu và lập báo cáo thống kê chuyên ngành dân số - kế hoạch hóa gia
đình;
+ 100% kho dữ liệu điện tử tại các cấp hoạt động an toàn; thường xuyên cập
nhật thông tin biến động, đồng bộ dữ liệu để lập được báo cáo thống kê chuyên
ngành dân số - kế hoạch hóa gia đình điện tử nhằm cung cấp thông tin dữ liệu
dân số - kế hoạch hóa gia đình theo yêu cầu, phục vụ việc xây dựng quy hoạch, kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội tại các cấp.
+ 100% cơ sở dữ liệu của Tổng cục dân số - kế hoạch hóa gia đình được tích
hợp với cơ sở dữ liệu chuyên ngành dân số - kế hoạch hóa gia đỉnh và được chia
sẻ thông tin trên website của Tổng cục dân số - kế hoạch hóa gia đình.
+ 100% Trung tâm truyền thông, tư vấn và cơ sở dữ liệu dân số - kế hoạch hóa gia đình cấp tỉnh, huyện có đủ điều kiện về
cơ sở vật chất và trang thiết bị kỹ
thuật để thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ, hoạt động của Chương trình dân số - kế
hoạch hóa gia đình.
- Kinh phí thực hiện:
2.079 tỷ đồng, dự kiến huy động từ các nguồn:
+ Ngân sách trung ương: 1.092 tỷ đồng;
+ Ngân sách địa phương: 834 tỷ đồng;
+ Huy động hợp pháp khác: 153 tỷ đồng.
d) Đề án: Kiểm soát
dân số các vùng biển, đảo và ven biển
- Mục tiêu: Kiểm soát quy
mô dân số và chất lượng dân số các vùng biển, đảo và ven biển, góp phần thực hiện thắng lợi chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình và các mục tiêu của Chiến lược biển Việt Nam đến năm
2020.
- Nội dung của Đề án:
+ Quy mô dân số các vùng biển, đảo và ven biển không vượt quá 34 triệu người
vào năm 2015;
+ Tỷ lệ các cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ tại các vùng biển, đảo và
ven biển áp dụng các biện pháp tránh thai hiện đại đạt 72% vào năm 2015;
+ Tỷ lệ người làm việc và người dân sinh sống trên đảo, ven biển, trong các
khu công nghiệp, khu chế xuất, khu du lịch, khu kinh tế thuộc khu vực đảo, ven
biển và trên biển được tiếp cận các dịch vụ chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ em, chăm sóc sức khỏe sinh sản, kế hoạch
hóa gia đình đạt 80% vào năm 2015;
+ Tỷ lệ trẻ em tại các vùng biển, đảo và ven biển bị dị dạng, dị tật và thiểu
năng trí tuệ do rối loạn chuyển hóa và do di truyền giảm bình quân hàng năm khoảng
5% trong giai đoạn 2012-2015.
- Kinh phí thực hiện: 359
tỷ đồng, dự kiến huy động từ các nguồn:
+ Ngân sách trung ương: 333 tỷ đồng;
+ Ngân sách địa phương: 26 tỷ đồng.
8. Các giải pháp thực
hiện Chương trình:
a) Lãnh đạo, tổ chức
và quản lý: Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy đảng, chính quyền; nâng cao trách nhiệm và tăng cường sự phối hợp của các
ngành, đoàn thể nhân dân; đưa công tác dân số thành một nội dung quan trọng
trong chương trình hoạt động thường kỳ của các ngành, đoàn thể nhân dân; lấy kết
quả thực hiện công tác dân số là một tiêu chuẩn để đánh giá mức độ hoàn thành
nhiệm vụ của địa phương, đơn vị. Thường xuyên kiện toàn hệ thống tổ chức bộ máy
làm công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình để ổn định hệ thống tổ chức và quản lý chương trình đạt hiệu quả cao.
b) Truyền thông,
giáo dục chuyển đổi hành vi:
- Thường xuyên cập nhật,
cung cấp thông tin có chất lượng về quy mô dân số, mất cân bằng giới tính khi sinh, cơ cấu “dân số vàng”, già hóa dân số và chất lượng dân số
đến lãnh đạo các cấp, những người có uy tín trong cộng đồng nhằm tạo sự ủng hộ,
cam kết mạnh mẽ về chính sách, nguồn lực và dư luận xã hội thuận lợi cho công
tác dân số - kế hoạch hóa gia đình.
- Triển khai đồng bộ các
hoạt động truyền thông chuyển đổi hành vi về dân số - kế hoạch hóa gia đình trên các phương tiện thông tin đại chúng, qua đài truyền thanh huyện, xã, phường.
c) Dịch vụ dân số và
kế hoạch hóa gia đình:
- Mở rộng và nâng cao chất
lượng phục vụ của mạng lưới cung cấp dịch vụ dân số - kế hoạch hóa gia đình.
Huy động các nguồn kinh phí để cải tạo, nâng câp cơ sở hạ tầng, bổ sung trang
thiết bị, dụng cụ y tế đáp ứng các yêu cầu về quy trình và phân tuyến kỹ thuật,
ưu tiên tuyến cơ sở và khu vực khó khăn.
- Tiếp tục xây dựng và áp
dụng các phương thức cung cấp dịch vụ dân số - kế hoạch hóa gia đình phù hợp với
vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn, vùng ven biển, hải đảo, khu công nghiệp và
các nhóm người chưa thành niên, thanh niên và đối tượng đặc thù (người di cư,
người khuyết tật, người dân thuộc dân tộc có nguy cơ suy thoái về chất lượng giống nòi); tổ chức tư vấn, cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe dựa vào cộng đồng cho người cao tuổi.
- Tiếp tục triển khai các
giải pháp can thiệp giảm thiểu mất cân bằng giới tính khi sinh, giảm tỷ lệ tảo
hôn, kết hôn cận huyết thống, nâng cao chất lượng dân số của một số dân tộc
thiểu số.
d) Đảm bảo hậu cần
và tiếp thị xã hội phương tiện tránh thai: Củng cố, nâng cấp hệ thống hậu cần để bảo quản, cung cấp phương tiện tránh thai và các loại vật tư, hóa chất,
sinh phẩm thiết yếu phục vụ các dịch vụ dân số - kế hoạch hóa gia đình; xây dựng
và ban hành tiêu chuẩn kỹ thuật về phương tiện tránh thai.
đ) Xã hội hóa, phối hợp liên ngành và chính sách khuyến khích: Đề cao trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, đơn vị và các đoàn thể trong việc
vận động các thành viên, hội viên của cơ quan, đơn vị và vận động thành viên
gia đình, nhân dân thực hiện chính sách dân số - kế hoạch hóa gia đình.
e) Thông tin số liệu
chuyên ngành dân số - kế hoạch hóa gia đình: Nâng cao chất lượng thu thập, cập
nhật kho dữ liệu điện tử và thẩm định thông tin số liệu thông qua các lớp tập
huấn nghiệp vụ; thường xuyên kiểm tra, giám sát và hướng dẫn nghiệp vụ cho các
cấp. Tổ chức tốt việc lưu giữ, xử lý, tổng hợp và cung cấp thông tin số liệu
dân số - kế hoạch hóa gia đình theo nhu cầu của người dùng tin.
g) Đào tạo, nghiên cứu khoa học và hợp tác quốc tế: Đào tạo và đào tạo lại
đội ngũ làm công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình từ trung ương đến địa
phương theo hướng chuyên nghiệp. Chuẩn hóa đội ngũ làm công tác dân số - kế hoạch
hóa gia đình ở cấp xã, ưu tiên đào tạo cán bộ tại chỗ đối với vùng sâu, vùng
xa, vùng khó khăn. Tăng cường hợp tác quốc tế, chủ động tham gia các tổ chức, chương trình quốc tế về dân số, kế hoạch hóa gia đình; tích cực tranh
thủ sự giúp đỡ về tài chính, kỹ thuật và kinh nghiệm của các nước, các tổ chức quốc tế.
9. Tổ chức thực hiện
Chương trình:
a) Bộ Y tế chủ trì:
- Phối hợp với các Bộ,
ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức triển khai
thực hiện Chương trình giai đoạn 2012 - 2015 theo quy định.
- Phối hợp với Bộ Kế hoạch
và Đầu tư, Bộ Tài chính và các Bộ, ngành liên quan khẩn trương thẩm định, phê
duyệt các Dự án và Đề án thành phần của Chương trình theo đúng quy trình, quy định,
đồng thời tổ chức triển khai thực hiện các Dự án và Đề án thành phần.
- Phối hợp với Bộ Kế hoạch
và Đầu tư, Bộ Tài chính hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các Bộ, ngành liên quan và
Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong việc thực hiện
Chương trình; định kỳ hàng năm tổ chức sơ kết, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
b) Các Bộ, ngành
Trung ương khác:
- Thực hiện quản lý nhà nước theo chức năng quy định.
- Tham gia triển khai nội
dung Chương trình trong phạm vi và nội dung, nhiệm vụ có liên quan đến lĩnh vực do mình quản
lý.
c) Ủy ban nhân dân
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:
- Phát huy tính sáng tạo,
chủ động, tích cực trong việc huy động nguồn lực và khai thác lợi thế của từng
địa phương; tổ chức thực hiện các mục tiêu, nội dung của Chương trình theo chỉ
đạo và hướng dẫn của Bộ Y tế và các Bộ, ngành chức năng.
- Lồng ghép có hiệu quả việc
thực hiện Chương trình với các Chương trình mục tiêu quốc gia khác trên địa
bàn; thường xuyên kiểm tra việc thực hiện Chương trình tại địa phương; thực hiện
chế độ báo cáo hàng năm việc thực hiện Chương trình trên địa bàn theo quy định
hiện hành. Chịu trách nhiệm về việc sử dụng các nguồn vốn đúng mục tiêu, đảm bảo
hiệu quả và tránh thất thoát.
Nguồn: Quyết định số Số: 1199/QĐ-TTg