I. QUAN ĐIỂM
1.
Do đạc và bản đồ là hoạt động điều tra cơ bản phải được đi trước một bước nhằm
bảo đảm hạ tầng thông tin địa lý cho nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, quản
lý tài nguyên thiên nhiên và môi trường trong nước, đáp ứng nhu cầu tham gia
hợp tác để giải quyết các bài toán toàn cầu và khu vực về nghiên cứu khoa học
trái đất, về giám sát tài nguyên thiên nhiên và môi trường trong quá trình hội
nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam.
2.
Lấy việc đầu tư cho khoa học và công nghệ trong ngành Đo đạc và Bản đồ làm giải
pháp chủ yếu để phát triển. Việc phát triển khoa học và công nghệ đo đạc và bản
đồ ở nước ta phải phù hợp với điều kiện trong nước đồng thời tiếp cận với trình
độ tiên tiến của thế giới; chủ động đáp ứng nhu cầu cần thiết về phát triển và
ứng dụng các công nghệ thu nhận, xử lý thông tin, xây dựng cơ sở dữ liệu địa lý
và hệ thống thông tin địa lý, lưu trữ và cung cấp thông tin, bảo đảm tính đầy
đủ, chính xác, kịp thời và giá thành hạ.
3.
Hệ thống thông tin đo đạc và bản đồ phải bảo đảm chuẩn quốc gia thống nhất, phù
hợp chuẩn quốc tế, đủ phục vụ nhu cầu quản lý nhà nước về lãnh thổ, quản lý các
hoạt động kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển bền vững nền kinh tế - xã hội,
bảo đảm quốc phòng, an ninh, phòng, chống thiên tai, giám sát khai thác tài
nguyên thiên nhiên, kiểm soát tình trạng môi trường, đáp ứng nhu cầu sử dụng
thông tin của cộng đồng phục vụ quản lý sản xuất, dịch vụ, giáo dục, đào tạo,
nghiên cứu khoa học và nâng cao dân trí.
4.
Phát huy nội lực, nhất là năng lực trí tuệ của người Việt Nam để phát triển và
ứng dụng công nghệ đo đạc và bản đồ, đặc biệt trong lĩnh vực công nghệ phần mềm
về xử lý thông tin địa lý, đi đôi với tăng cường và mở rộng hợp tác quốc tế về
đo đạc và bản đồ.
5.
Từng bước xã hội hóa dịch vụ đo đạc và bản đồ, thương mại hóa thông tin, tư
liệu đo đạc và bản đồ.
II. MỤC TIÊU
1.
Mục tiêu tổng quát
-
Phát triển ngành Đo đạc và Bản đồ Việt Nam trở thành một ngành điều tra cơ bản
có trình độ khoa học công nghệ hiện đại đạt mức tiên tiến của khu vực và tiếp
cận với trình độ tiên tiến trên thế giới;
-
Bảo đảm việc xây dựng và cung cấp hạ tầng thông tin địa lý đầy đủ, chính xác,
kịp thời nhằm phục vụ các yêu cầu của quản lý nhà nước về lãnh thổ, đất đai,
tài nguyên thiên nhiên và môi trường, hoạt động kinh tế - xã hội; bảo đảm quốc
phòng, an ninh; nghiên cứu khoa học về trái đất; nhận thức đúng hiện trạng và
quy hoạch phát triển bền vững kinh tế - xã hội; phòng chống thiên tai và bảo vệ
môi trường; đáp ứng thông tin cho nhu cầu sử dụng của cộng đồng trong hoạt động
kinh tế, giáo dục, đào tạo, nghiên cứu, sinh hoạt và nâng cao dân trí;
-
Xây dựng hệ thống cơ quan quản lý nhà nước trong lĩnh vực đo đạc và bản đồ có
năng lực, hoạt động có hiệu quả, đáp ứng yêu cầu phát triển chung của ngành;
-
Sớm hoàn thiện cơ sở pháp lý điều chỉnh tổ chức và hoạt động của ngành Đo đạc
và Bản đồ Việt
2.
Mục tiêu cụ thể
a)
Giai đoạn từ nay đến năm 2010
-
Hoàn chỉnh hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về đo đạc và bản đồ; hệ thống
tiêu chuẩn, quy chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật về đo đạc và bản đồ;
-
Hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về đo đạc bản đồ từ trung ương đến
địa phương;
-
Tiếp tục nâng cấp công nghệ định vị vệ tinh toàn cần (GPS) phục vụ các mục tiêu
định vị và dẫn đường, đẩy mạnh việc áp dụng công nghệ viễn thám (RS) phục vụ
thu nhận nhanh và chính xác các thông tin địa lý, áp dụng đồng bộ công nghệ hệ
thống thông tin địa lý phục vụ tổ chức tốt hạ tầng thông tin địa lý quốc gia;
-
Hoàn thành giai đoạn một Dự án "Xây dựng Hệ quy chiếu - Hệ toạ độ phục vụ
quốc phòng, an ninh";
-
Hiện chỉnh thường xuyên hệ thống bản đồ địa hình tỷ lệ 1/50.000 phủ trùm cả
nước, xây dựng hệ thông tin địa lý với nền 1/50.000 của cả nước; bắt đầu thực
hiện việc thành lập hệ thống bản đồ địa hình tỷ lệ 1/10.000 phủ trùm cả nước và
1/2.000, 1/5.000 phủ kín khu vực đô thị, khu vực kinh tế trọng điểm phục vụ quy
hoạch chi tiết; hoàn chỉnh bản đồ địa chính chính quy kết hợp với lập hồ sơ địa
chính cho khoảng 20 đơn vị hành chính cấp tỉnh; thiết lập mô hình số độ cao cả
nước; biên tập các loại bản đồ địa hình tỷ lệ nhỏ và các loại bản đồ chuyên
ngành, chuyên đề, chuyên dụng khác;
-
Thành lập hệ thống bản đồ biển, các khu vực cửa sông, cảng biển phục vụ quốc
phòng và nhiệm vụ quản lý biển của các Bộ, ngành, địa phương.
b)
Giai đoạn từ năm 2011 đến năm 2015
-
Xây dựng Hệ quy chiếu; lưới điểm tọa độ quốc gia; lưới điểm độ cao quốc gia
hiện đại phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế;
-
Hoàn chỉnh hệ thống thu nhận thông tin bề mặt đất bằng chụp ảnh từ vệ tinh, máy
bay bằng quang học, sóng radar, sóng laser;
-
Hoàn chỉnh hệ thống thông tin địa lý quốc gia bao gồm ảnh mặt đất chụp từ vệ
tinh, máy bay; bản đồ địa hình phủ trùm cả nước và các khu vực kinh tế phát
triển; bản đồ địa hình đáy biển phủ trùm toàn vùng biển và các khu vực có hoạt
động kinh tế biển; hệ thống bản đồ địa chính chính quy gắn với hồ sơ địa chính
trên phạm vi cả nước; bản đồ chuyên đề, chuyên ngành, chuyên dụng; mô hình số
độ cao; bảo đảm hệ thống được cập nhật thường xuyên.
c)
Giai đoạn từ năm 2016 đến năm 2020
-
Hoàn chỉnh hệ thống công nghệ kết hợp giữa công nghệ GPS với công nghệ viễn
thám thu nhận ảnh vệ tinh (RS) và công nghệ hệ thống thông tin địa lý (GIS)
(gọi là công nghệ 3S) để áp dụng theo một quy trình công nghệ phù hợp với hoàn
cảnh Việt
-
Hoàn chỉnh toàn bộ hạ tầng thông tin đo đạc và bản đồ bao gồm hệ thống lưới
điểm tọa độ, độ cao, trọng lực quốc gia trong một Hệ quy chiếu quốc gia thống
nhất, được kết nối theo trạng thái động với hệ quy chiếu quốc tế; hệ thống thu
nhận thông tin ảnh viễn thám chụp mặt đất từ vệ tinh và máy bay với các thiết
bị chụp phù hợp với yêu cầu thông tin bề mặt đất cần có; hệ thống thông tin địa
lý được tổ chức dưới dạng cơ sở dữ liệu địa lý động trong hệ thống thông tin
địa lý bao gồm nhiều lớp thông tin dùng chung; bản đồ chuyên đề, chuyên ngành,
chuyên dụng.
III. NHIỆM VỤ CỤ THỂ
CỦA TỪNG GIAI ĐOẠN
A. TỪ NAY ĐẾN NĂM
2010
1.
Hoàn chỉnh hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về đo đạc và bản đồ
a)
Tổng kết việc thực hiện Nghị định số 12/2002/NĐ-CP về hoạt động đo đạc và bản
đồ, xây dựng để Chính phủ trình Quốc hội ban hành Luật Đo đạc và bản đồ;
b)
Ban hành các tiêu chuẩn ngành về hệ quy chiếu quốc gia, hệ thống điểm gốc tọa
độ, độ cao, trọng lực quốc gia; hệ thống lưới điểm tọa độ, độ cao, trọng lực cơ
sở quốc gia; hệ thống đường biên giới quốc gia, địa giới hành chính theo tọa độ
chuẩn; hệ thống địa danh hành chính, địa danh quốc tế, địa danh các đối tượng
địa lý; hệ thống chuẩn dữ liệu địa lý ở các dạng sử dụng khác nhau;
c)
Hoàn chỉnh hệ thống các văn bản hướng dẫn quy trình công nghệ trong sản xuất;
các quy phạm kỹ thuật đối với từng loại quy trình công nghệ; các quy chuẩn kỹ
thuật đối với từng loại công trình, sản phẩm đo đạc bản đồ; các định mức kinh
tế - kỹ thuật đối với từng loại công trình, sản phẩm.
2.
Ứng dụng và phát triển công nghệ
a)
Mở rộng các phương pháp định vị GPS động theo thời gian thực để đổi mới kết cấu
lưới điểm tọa độ quốc gia theo hướng giảm tối thiểu các điểm cần chôn mốc trên
thực địa, lưới điểm tọa độ quốc gia vừa là gốc tọa độ cho từng địa phương, vừa
là khung tọa độ để nắn ảnh vệ tinh về tọa độ địa phương, vừa là lưới quan trắc
dịch động vỏ trái đất nhằm dự báo các tai biến địa chất bằng phương pháp đo
đạc, phát triển việc ứng dụng công nghệ GPS vào các mục đích khác;
b)
Đổi mới phương pháp công nghệ độ cao theo hướng tạo mô hình số có độ chính xác
cao để ứng dụng công nghệ định vị vệ tinh vào đo độ cao; thiết kế lại và hoàn
chỉnh lưới độ cao quốc gia và lưới trọng lực quốc gia theo hướng giảm tối thiểu
việc xây dựng lưới độ cao cơ sở bằng phương pháp độ cao hình học và tổ chức
lưới điểm trọng lực ở mật độ phù hợp, tận dụng mọi phương pháp đo độ cao để xây
dựng chính xác mô hình số độ cao mặt đất; hệ thống điểm trọng lực được bố trí
đủ để phục vụ việc hiệu chỉnh lưới độ cao, nghiên cứu trường trọng lực trái đất
và thăm dò, khảo sát địa vật lý;
c)
Hoàn chỉnh hệ thống công nghệ viễn thám bay chụp ảnh mặt đất từ vệ tinh, máy
bay với các thể loại sóng chụp khác nhau, bao gồm:
-
Vận hành trạm thu và trạm xử lý ảnh vệ tinh quốc gia theo dự án sử dụng nguồn
vốn ODA của Chính phủ Pháp tại Hà Nội để thu ảnh quang học toàn sắc, ảnh phổ,
ảnh radar của vệ tinh Spot, đưa vào sử dụng cho mục đích đo đạc và bản đồ và
các mục đích khác;
-
Đổi mới công nghệ bay chụp ảnh mặt đất từ máy bay theo công nghệ số để tăng chi
tiết của thông tin, tăng thể loại thông tin, tăng độ chính xác của thông tin và
giảm giá thành sản phẩm;
-
Trang bị công nghệ Lidar quét địa hình mặt đất bằng laser phục vụ đo chính xác
độ cao địa hình, tạo khả năng mới trong điều tra khảo sát rừng, lập bản đồ 3
chiều (3D) cho các đô thị, các khu vực phát triển kinh tế.
d)
Hoàn chỉnh công nghệ sử dụng mạng thông tin điện tử phục vụ quản lý đất đai,
cung cấp thông tin địa lý cho nhu cầu sử dụng của cộng đồng;
đ)
Hoàn chỉnh công nghệ đo đạc biển bằng máy độ sâu hồi âm đa tia, đo sâu quét
sườn và công nghệ bản đồ biển điện tử.
3.
Các loại công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ triển khai
Trong
giai đoạn này cần hoàn thành hoặc bắt đầu thực hiện các loại công trình, sản
phẩm đo đạc và bản đồ, bao gồm:
a)
Trên cơ sở Hệ quy chiếu tọa độ quốc gia VN-2000 đã có kết nối chính xác với Hệ
quy chiếu quốc tế WGS-84, tiếp tục nâng cấp theo quan điểm động để có Hệ quy
chiếu quốc gia mới có kết nối chính xác với Hệ quy chiếu động quốc tế ITRF;
hoàn thành giai đoạn I Hệ quy chiếu - Hệ tọa độ phục vụ quốc phòng, an ninh;
b)
Xây dựng lưới điểm tọa độ quốc gia mới với số điểm tối thiểu cần chôn mốc trên
thực địa. Các lưới cấp thấp hơn được xây dựng tạm thời bằng công nghệ GPS đủ để
thi công công trình và không cần chôn mốc để bảo vệ lâu dài;
c)
Hoàn chỉnh lưới điểm cơ sở của công nghệ định vị GPS sai phân (DGPS) và chuẩn
bị kết nối hệ thống; mở rộng phạm vi phục vụ của công nghệ DGPS cho mục tiêu đo
đạc và bản đồ, mục tiêu định vị, dẫn đường cho giao thông, vận tải và các mục
tiêu khác; kết nối các điểm này với hệ thống điểm tọa độ quốc tế IGS;
d)
Hoàn chỉnh lưới độ cao quốc gia và lưới trọng lực quốc gia trên nguyên tắc giảm
tối thiểu các điểm cố định cần chôn mốc để bảo vệ lâu dài; đưa số liệu trọng
lực vệ tinh, hàng không vào tính toán để làm giảm công việc đo đạc trọng lực
mặt đất; tăng thêm khả năng ứng dụng công nghệ định vị vệ tinh vào đo độ cao;
đ)
Hệ thống bản đồ địa hình được triển khai theo hướng:
-
Hiện chỉnh thường xuyên hệ thống bản đồ địa hình tỷ lệ 1/50.000 phủ trùm cả
nước, xây dựng hệ thống thông tin địa lý quốc gia với nền 1/50.000 của cả nước
để đưa vào sử dụng cho mục đích quản lý nhà nước ở cấp vĩ mô, quản lý hoạt động
của các ngành trên phạm vi cả nước; quy hoạch tổng thể phát triển bền vững nền
kinh tế và bảo vệ môi trường; bảo đảm quốc phòng, an ninh;
-
Bắt đầu triển khai việc thành lập hệ thống bản đồ địa hình tỷ lệ 1/10.000 phủ
trùm cả nước và tỷ lệ 1/2.000, 1/5.000 phủ kín khu vực đô thị, khu vực kinh tế
trọng điểm phục vụ quy hoạch chi tiết; mở rộng hệ thống thông tin địa lý quốc
gia với tỷ lệ nền phủ trùm 1/10.000 với việc thiết lập mô hình số độ cao chính
xác cỡ 1 mét, mô hình số mặt đẳng thế "0" (Geoid) chính xác cỡ 2,5
centimét; hoàn chỉnh hệ thống bản đồ địa hình tỷ lệ 1/25.000 phủ trùm cả nước
phục vụ quốc phòng, an ninh;
-
Bảo đảm kịp thời tư liệu đo đạc và bản đồ phục vụ công tác quản lý biên giới
quốc gia và địa giới hành chính các cấp; thiết lập phân hệ thông tin địa lý
phục vụ công tác biên giới và phân hệ thông tin địa lý phục vụ quản lý địa giới
hành chính;
-
Hoàn thành dự án "Thành lập hệ thống bản đồ biển, các khu vực cửa sông,
cảng biển phục vụ quốc phòng và nhiệm vụ quản lý biển của các Bộ, ngành, địa
phương" (theo Quyết định số 47/2006/QĐ-TTg ngày 01 tháng 3 năm 2006 của
Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt đề án tổng thể về điều tra cơ bản và quản
lý tài nguyên - môi trường biển đến năm 2010, tầm nhìn đến năm 2020");
-
Xây dựng hệ thống thông tin địa lý quốc gia bao gồm ảnh mặt đất chụp từ vệ
tinh, máy bay; bản đồ địa hình phủ trùm cả nước và các khu vực kinh tế phát
triển; bản đồ địa hình đáy biển phủ trùm toàn vùng biển và các khu vực có hoạt
động kinh tế biển; mô hình số độ cao;
-
Bước đầu tổ chức việc cung cấp hạ tầng thông tin địa lý dạng ảnh chụp mặt đất,
bản đồ địa hình, bản đồ nền theo mạng thông tin điện tử.
e)
Hoàn chỉnh bản đồ địa chính chính quy kết hợp với việc lập hồ sơ địa chính, cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho khoảng 20 đơn vị hành chính cấp tỉnh
(theo dự án ODA của Ngân hàng Thế giới kết hợp với ngân sách địa phương); xây
dựng hoàn chỉnh hệ thống thông tin đất đai tại các tỉnh này phục vụ quản lý đất
đai.
4.
Đổi mới hệ thống triển khai hoạt động về đo đạc và bản đồ
Hoàn
thành việc cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước thực hiện dịch vụ, sản xuất
thông tin về đo đạc và bản đồ, phát triển các doanh nghiệp ngoài khu vực nhà
nước thực hiện dịch vụ đo đạc và bản đồ.
B. TỪ NĂM 2011 ĐẾN
NĂM 2015
1.
Ứng dụng và phát triển công nghệ
a)
Hoàn chỉnh hệ thống thu nhận thông tin bề mặt đất bằng chụp ảnh từ vệ tinh, máy
bay bằng quang học, sóng radar, sóng laser gồm những nội dung sau:
-
Nâng cấp và mở rộng khả năng của trạm thu và trạm xử lý ảnh vệ tinh quốc gia
với những thể loại ảnh chụp theo công nghệ mới hơn.
-
Trang bị công nghệ quyét laser từ máy bay đối với khu vực dải ven bờ để thu
nhận được thông tin về độ sâu đáy nước (công nghệ laser chuyên dùng cho dải ven
bờ) nhằm mục đích xây dựng phân hệ thông tin địa lý dải ven bờ phục vụ quản lý
tổng hợp đới bờ (Integrated Management of Coastel Zone).
b)
Tiếp tục đầu tư nâng cấp công nghệ đo đạc lập bản đồ địa hình đáy biển và bản
đồ chuyên đề, chuyên ngành, chuyên dụng bảo đảm quản lý, phát triển kinh tế
biển, quốc phòng, an ninh trên biển;
c)
Nghiên cứu để bước đầu sản xuất trong nước một số thiết bị đo đạc và bản đồ.
2.
Các loại công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ đưa vào triển khai
a)
Hoàn thành Hệ quy chiếu quốc gia theo quan điểm động để kết nối với Hệ quy
chiếu quốc tế ITRF, Hệ quy chiếu - Hệ tọa độ phục vụ quốc phòng - an ninh; hoàn
chỉnh hệ thống lưới điểm tọa độ quốc gia, lưới điểm độ cao quốc gia, lưới điểm
trọng lực quốc gia được đo cập nhật theo thiết kế, bảo đảm tính hiện đại và phù
hợp với tiêu chuẩn quốc tế; hoàn chỉnh việc vận hành hệ thống các điểm cơ sở
DGPS để đưa vào sử dụng trên phạm vi cả nước cho đất liền và vùng biển;
b)
Hoàn chỉnh hệ thống thông tin địa lý quốc gia gồm ảnh mặt đất chụp từ vệ tinh
và máy bay; hệ thống bản đồ địa hình các loại tỷ lệ phủ trùm cả nước ở tỷ lệ từ
1/10.000 đến 1/1.000.000 và phủ kín các khu vực kinh tế phát triển ở tỷ lệ
1/2.000 và 1/5.000; bản đồ địa hình đáy biển phủ trùm toàn vùng biển ở tỷ lệ
1/200.000 và phủ kín các khu vực có hoạt động kinh tế biển ở tỷ lệ từ 1/10.000
đến tỷ lệ 1/1.000.000; mô hình số độ cao chính xác và mô hình số mặt đẳng thế
"0" (Geoid) chính xác; bản đồ các loại tỷ lệ phục vụ quản lý đường
biên giới quốc gia và địa giới hành chính các cấp; hệ thống địa danh hành chính
và địa danh các đối tượng địa lý, bản đồ chuyên đề, chuyên ngành, chuyên dụng
phục vụ quản lý, phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh. Bảo
đảm hệ thống được cập nhật thường xuyên và cung cấp các thể loại thông tin địa
lý với nhiều dạng khác nhau trên mạng thông tin điện tử;
c)
Hoàn chỉnh hệ thống bản đồ địa chính chính quy ở tỷ lệ từ 1/200 đến 1/10.000
tùy theo loại đất gắn với việc xây dựng hệ thống hồ sơ địa chính hiện đại cho
tất cả các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; kết nối trên phạm vi cả nước
thành mạng thông tin đất đai phục vụ quản lý, đăng ký giao dịch, cung cấp thông
tin đất đai cho nhu cầu của cộng đồng;
d)
Đa dạng hóa các dạng thông tin địa lý kết xuất bản đồ trên giấy dưới dạng tờ
bản đồ, tập bản đồ, atlas tổng hợp hoặc chuyên đề phục vụ các nhu cầu sử dụng
khác nhau cho mục tiêu giáo dục, đào tạo, nghiên cứu khoa học và nâng cao dân
trí.
3.
Đổi mới hệ thống triển khai hoạt động về đo đạc và bản đồ
Xã
hội hóa cơ bản hoạt động dịch vụ, sản xuất thông tin đo đạc và bản đồ.
C. NĂM 2016 ĐẾN NĂM
2020
1.
Ứng dụng và phát triển công nghệ
Hoàn
chỉnh hệ thống công nghệ 3S kết hợp công nghệ GPS, công nghệ viễn thám thu nhận
ảnh RS (cho cả mặt đất và đáy biển), công nghệ GIS để tích hợp thành một hệ
thống công nghệ thống nhất, áp dụng phù hợp với hoàn cảnh Việt Nam để sản xuất
thông tin đo đạc và bản đồ, áp dụng vào các khu vực sử dụng thông tin đo đạc và
bản đồ cho mục đích chuyên dùng.
2.
Các loại công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ đưa vào triển khai
a)
Hoàn chỉnh toàn bộ hệ thống hạ tầng thông tin đo đạc và bản đồ bao gồm Hệ quy
chiếu quốc gia; Hệ quy chiếu - Hệ tọa độ phục vụ quốc phòng, an ninh; hệ thống
lưới điểm tọa độ, độ cao, trọng lực quốc gia được kết nối theo trạng thái động
với Hệ quy chiếu quốc tế; hệ thống thu nhận thông tin ảnh viễn thám chụp mặt
đất từ vệ tinh và máy bay với các thiết bị chụp phù hợp với yêu cầu thông tin
bề mặt đất cần thu nhận; hệ thống thông tin địa lý được tổ chức dưới dạng cơ sở
dữ liệu địa lý với các loại bản đồ địa hình có đầy đủ 7 lớp thông tin: lớp biên
giới quốc gia và địa giới hành chính, lớp độ cao và độ sâu, lớp hệ thống thủy
văn, lớp đường giao thông, lớp phủ thực vật, lớp sử dụng đất, lớp dân cư ở
nhiều tỷ lệ khác nhau;
b)
Đưa hệ thống hạ tầng thông tin đo đạc và bản đồ lên mạng thông tin điện tử để
phục vụ trực tiếp quản lý nhà nước; phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo quốc
phòng, an ninh; nghiên cứu khoa học về trái đất, nhận thức hiện trạng và quy
hoạch phát triển; phòng chống thiên tai và bảo vệ môi trường; đáp ứng thông tin
cho nhu cầu sử dụng của cộng đồng, nâng cao dân trí và hợp tác quốc tế để giải
quyết các bài toán khu vực và toàn cầu.
3.
Đổi mới hệ thống triển khai hoạt động về đo đạc và bản đồ
Xã
hội hóa hoàn toàn hoạt động dịch vụ, sản xuất thông tin đo đạc và bản đồ.
IV. CÁC GIẢI PHÁP CHỦ
YẾU VÀ CÁC ĐỀ ÁN, DỰ ÁN TRỌNG ĐIỂM
A. CÁC GIẢI PHÁP CHỦ
YẾU
1.
Hoàn thiện cơ chế chính sách hoạt động của ngành Đo đạc và Bản đồ Việt
a)
Xây dựng hệ thống cơ chế, chính sách về phát triển ngành Đo đạc và Bản đồ Việt
Nam; làm rõ và kết hợp nhiệm vụ thực hiện các loại sản phẩm về đo đạc và bản đồ;
bảo đảm không chồng chéo về đầu tư; khuyến khích sử dụng thông tin đo đạc và
bản đồ vào quản lý, quy hoạch phát triển và trợ giúp quyết định; tạo điều kiện
để xã hội hóa hoạt động đo đạc và bản đồ;
b)
Củng cố, kiện toàn các cơ quan quản lý nhà nước trong ngành Đo đạc và Bản đồ
Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển của ngành trong từng giai đoạn cụ thể;
c)
Đổi mới cơ chế hoạt động của các đơn vị sự nghiệp ở Trung ương và địa phương
theo hướng chuyển sang doanh nghiệp; cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước để
nâng cao hiệu quả hoạt động dịch vụ, nâng cao chất lượng, giảm giá thành sản
phẩm;
d)
Xã hội hóa hoạt động đo đạc và bản đồ, khuyến khích các hoạt động đo đạc và bản
đồ do các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế ngoài nhà nước thực hiện
thông qua cơ chế đấu thầu thực hiện công trình, sản phẩm.
2.
Huy động và sử dụng hiệu quả nguồn vốn đầu tư đo đạc và bản đổ
a)
Tăng đầu tư từ ngân sách nhà nước Trung ương cho công nghệ, sản phẩm đo đạc và
bản đồ cơ bản, đo đạc và bản đồ chuyên ngành; từ ngân sách nhà nước địa phương
cho công nghệ, sản phẩm đo đạc và bản đồ chuyên dùng vào mục đích quản lý của
địa phương;
b)
Sử dụng nguồn đầu tư ngoài ngân sách nhà nước cho công nghệ, sản phẩm đo đạc và
bản đồ chuyên đề như đo đạc và bản đồ công trình; đo đạc và bản đồ phục vụ quản
lý sản xuất, dịch vụ về kinh tế; thông tin đo đạc và bản đồ phục vụ nhu cầu của
cộng đồng.
3.
Đào tạo nguồn nhân lực kỹ thuật về đo đạc và bản đồ
a)
Nâng cao chất lượng đào tạo cao đẳng, đại học, sau đại học về đo đạc và bản đồ
theo hướng đa dạng hóa loại hình đào tạo gắn với đổi mới chương trình, nội
dung, phương pháp phù hợp với xu hướng phát triển công nghệ mới; tăng số lượng
cán bộ đào tạo tại các nước có trình độ khoa học công nghệ đo đạc và bản đồ
phát triển cao;
b)
Đổi mới nội dung đào tạo về sử dụng và khai thác thông tin đo đạc và bản đồ
trong những ngành đào tạo có liên quan như nông nghiệp, xây dựng, giao thông
v.v..., trong đó trọng tâm là sử dụng công nghệ thông tin trong đo đạc và bản
đồ;
c)
Phát triển đội ngũ cán bộ kỹ thuật có trình độ cao thông qua hoạt động hợp tác
quốc tế để góp phần giải quyết những bài toán toàn cầu và khu vực.
4.
Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học, phát triển và ứng dụng công nghệ
a)
Xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình nghiên cứu khoa học, phát triển và
ứng dụng công nghệ đo đạc và bản đồ với lộ trình thích hợp, ưu tiên các chương
trình, đề tài thiết thực phục vụ nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, quản lý
tài nguyên và môi trường;
b)
Lựa chọn, tiếp thu các thành tựu khoa học, công nghệ tiên tiến của thế giới phù
hợp với điều kiện trong nước, tăng tiềm lực khoa học công nghệ đáp ứng nhu cầu
phát triển hoạt động đo đạc và bản đồ;
c)
Có chính sách đãi ngộ thoả đáng đối với cán bộ khoa học công nghệ về đo đạc và
bản đồ có trình độ cao, có đóng góp tích cực vào hoạt động đo đạc và bản đồ;
d)
Nhà nước đặt yêu cầu hàm lượng công nghệ cao trong các công trình, sản phẩm đo
đạc và bản đồ thực hiện theo đơn đặt hàng của Nhà nước.
5.
Mở rộng và tăng cường hợp tác quốc tế
a)
Tăng cường hợp tác về đo đạc và bản đồ với các nước phát triển có trình độ công
nghệ cao thông qua các đề tài nghiên cứu khoa học quốc tế về khoa học trái đất,
thông qua các chương trình chung giải quyết các bài toán khu vực và toàn cầu;
b)
Đẩy mạnh hợp tác với các nước láng giềng về đo đạc và bản đồ để có thông tin
chung của toàn khu vực;
c)
Thiết lập mối quan hệ hợp tác về dịch vụ đo đạc và bản đồ với các nước Đông Nam
á, các nước thuộc khu vực châu Á - Thái Bình Dương và các nước khác;
d)
Chủ động tham gia các hoạt động về đo đạc và bản đồ trong các hiệp hội nghề
nghiệp, tổ chức phi Chính phủ trên thế giới.
B. CÁC ĐỀ ÁN, DỰ ÁN
TRỌNG ĐIỂM
1.
Các đề án, dự án về xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
a)
Dự án "Xây dựng Luật Đo đạc và Bản đồ"
-
Đơn vị thực hiện: Bộ Tài nguyên và Môi trường;
-
Nội dung chủ yếu: tổng kết việc thực hiện Nghị định số 12/2002/NĐ-CP và xây
dựng Luật Đo đạc và Bản đồ;
-
Thời gian thực hiện: năm 2008 - 2009.
b)
Dự án "Xây dựng hệ thống chuẩn thông tin địa lý quốc gia"
-
Đơn vị thực hiện: Cục Đo đạc và Bản đồ thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường;
-
Nội dung chủ yếu: xây dựng hệ thống chuẩn thông tin địa lý quốc gia nhằm thống
nhất việc sử dụng chuẩn dữ liệu, phù hợp với chuẩn quốc tế;
-
Thời gian thực hiện: đã bắt đầu triển khai từ năm 2006, kết thúc vào năm 2008.
c)
Đề án "Xây dựng hệ thống địa danh Việt
-
Đơn vị thực hiện: Cục Đo đạc và Bản đồ thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường;
-
Nội dung chủ yếu: xây dựng hệ thống địa danh chuẩn đối với các đối tượng địa lý
của Việt
-
Thời gian thực hiện: đã bắt đầu triển khai từ năm 2005, kết thúc vào năm 2009.
2.
Đề án "Củng cố và hoàn thiện tổ chức ngành Đo đạc và Bản đồ Việt
-
Đơn vị thực hiện: Cục Đo đạc và Bản đồ thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường;
-
Nội dung chủ yếu: Củng cố, kiện toàn các cơ quan quản lý nhà nước về đo đạc và
bản đồ từ Trung ương đến địa phương, hệ thống đơn vị sự nghiệp và hệ thống xã
hội hóa dịch vụ đo đạc và bản đồ;
- Thời gian thực
hiện: năm 2009
3.
Các đề án, dự án thuộc lĩnh vực xây dựng Hệ quy chiếu, Hệ thống điểm tọa độ, độ
cao, trọng lực quốc gia
a)
Dự án "Hoàn chỉnh hệ quy chiếu quốc gia"
-
Đơn vị thực hiện: Cục Đo đạc và Bản đồ thuộc Bộ Tài nguyên Và Một trường;
-
Nội dung chủ yếu: nâng cấp Hệ quy chiếu quốc gia VN-2000 theo quan điểm tĩnh
phù hợp với Hệ quy chiếu quốc tế cũ WGS-84 thành Hệ quy chiếu quốc gia mới theo
quan điểm động phù hợp với Hệ quy chiếu quốc tế mới ITRF;
-
Thời gian thực hiện: năm 2011.
b)
Dự án "Xây dựng mạng lưới GPS cố định trên lãnh thổ Việt
Dự
án thuộc "Chiến lược ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin ngành tài
nguyên và môi trường" đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định
số 179/2004/ QĐ-TTg ngày 6 tháng
10 năm 2004.
-
Đơn vị thực hiện: Cục Đo đạc và Bản đồ thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường;
-
Nội dung chủ yếu: xây dựng mạng lưới GPS cố định bao gồm hoàn chỉnh hệ thống 4
trạm GPS cố định đã được xây dựng tại Điện Biên, Hải Phòng, Quảng Nam, Bà Rịa -
Vũng Tàu; trang bị trạm điều hành Trung tâm tại Hà Nội, xây dựng mới một số
trạm GPS cố định trên quan điểm động, vừa đóng vai trò lưới tọa độ cơ sở, vừa
đóng vai trò lưới quan trắc dịch chuyển vỏ trái đất phục vụ dự báo tai biến địa
chất; kết nối mạng giữa các trạm và cung cấp dịch vụ định vị theo công nghệ DGPS
cho các hoạt động đo đạc và bản đồ, định vị và dẫn đường cho giao thông, vận
tải trên đất liền, trên không và trên biển và phục vụ nghiên cứu, phát hiện
kiến tạo hiện đại, chuyển dịch của vỏ trái đất, thống nhất cơ sở toán học cho
dữ liệu địa lý;
-
Thời gian thực hiện: 2008 - 2009.
c)
Dự án "Xây dựng Hệ quy chiếu - Hệ toạ độ phục vụ quốc phòng, an ninh"
(theo Quyết định số 47/CP-KG ngày 18 tháng 7 năm 2000 của Thủ tướng Chính phủ)
-
Đơn vị thực hiện: Cục Bản đồ Bộ Tổng tham mưu;
-
Nội dung chủ yếu: xây dựng Hệ quy chiếu - Hệ toạ độ riêng đảm bảo bí mật phục
vụ các mục đích quốc phòng, an ninh;
- Thời gian thực
hiện: từ năm 2007.
d)
Dự án "Hoàn chỉnh lưới điểm độ cao quốc gia"
-
Đơn vị thực hiện: Cục Đo đạc và Bản đồ thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường;
-
Nội dung chủ yếu: xây dựng điểm gốc độ cao cho khu vực Trung Bộ tại Đà Nẵng và
cho khu vực Nam Bộ tại Bà Rịa - Vũng Tàu và Hà Tiên, hoàn chỉnh lưới điểm độ
cao cơ sở quốc gia;
-
Thời gian thực hiện: đã triển khai thực hiện từ năm 2004, kết thúc vào năm 2008.
đ)
Dự án "Hoàn chỉnh lưới trọng lực quốc gia"
-
Đơn vị thực hiện: Viện Khoa học Đo đạc và Bản đồ thuộc Bộ Tài nguyên và Môi
trường;
-
Nội dung chủ yếu: xây dựng hệ thống lưới cơ sở trọng lực quốc gia các cấp hạng,
đo đạc các điểm trọng lực chi tiết, tính toán hiệu chỉnh cho lưới độ cao, xây
dựng cơ sở dữ liệu trọng lực quốc gia;
-
Thời gian thực hiện: đã triển khai thực hiện từ năm 2005, kết thúc vào năm
2009.
4.
Các đề án, dự án thuộc lĩnh vực thu nhận và xây dựng dữ liệu đo đạc và bản đồ
a)
Dự án "Xây dựng trạm thu nhận và trạm xử lý ảnh vệ tinh"
-
Đơn vị thực hiện: Trung tâm Viễn thám thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường;
-
Nội dung chủ yếu: xây dựng trạm thu nhận ảnh vệ tinh Spot (Pháp), vệ tinh Modis
(Mỹ) và vệ tinh EnviSat (EU), trạm xử lý ảnh vệ tinh phục vụ cho việc cung cấp
ảnh mặt đất chụp bằng quang học, radar với độ phân giải tốt nhất là 2,5 mét cho
các mục đích khác nhau, trong đó có mục đích đo đạc và bản đồ;
-
Thời gian thực hiện: đã triển khai thực hiện từ năm 2005 theo nguồn vốn vay ODA
của Chính phủ Pháp, kết thúc vào năm 2009.
b)
Dự án "Thành lập cơ sở dữ liệu thông tin địa lý ở tỷ lệ 1/10.000 gắn với
mô hình số độ cao phủ trùm cả nước"
- Đơn vị thực hiện:
Cục Đo đạc và Bản đồ thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường;
-
Nội dung chủ yếu: trang bị công nghệ Lidar quét địa hình mặt đất bằng laser
phục vụ đo độ cao mặt đất có độ chính xác cao; liên kết các bản đồ địa hình,
bản đồ địa chính cơ sở ở tỷ lệ 1/10.000 mới thành lập và chụp ảnh, đo vẽ thêm
phần chưa có bản đồ để thành lập hệ thống bản đồ địa hình tỷ lệ 1/10.000 phủ
trùm cả nước; xây dựng mô hình số độ cao có độ chính xác cao (gồm cả mô hình số
mặt đẳng thế "0" Geoid); xây dựng cơ sở dữ liệu thông tin địa lý ở tỷ
lệ nền 1/10.000;
-
Thời gian thực hiện: đã trình Thủ tướng Chính phủ, dự kiến bắt đầu triển khai
vào năm 2008.
c)
Dự án "Thành lập cơ sở dữ liệu thông tin địa lý ở tỷ lệ 1/2.000, 1/5 .000
các khu vực đô thị, khu vực công nghiệp, khu kinh tế trọng điểm"
-
Đơn vị thực hiện: Cục Đo đạc và Bản đồ thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường;
-
Nội dung chủ yếu: đổi mới công nghệ chụp ảnh mặt đất từ máy bay bằng buồng chụp
ảnh số với khả năng chụp bằng ánh sáng toàn sắc, các phổ nhìn thấy, phổ hồng
ngoại; liên kết các bản đồ địa hình ở tỷ lệ 1/2.000 và 1/5.000 mới thành lập và
chụp ảnh, đo vẽ thêm phần chưa có bản đồ để thành lập hệ thống bản đồ địa hình
tỷ lệ 1/2.000 và 1/5.000 phủ kín các khu vực đô thị, khu vực công nghiệp, khu
kinh tế trọng điểm; xây dựng cơ sở dữ liệu thông tin địa lý ở tỷ lệ nền 1/2.000
và 1/5.000 vùng đô thị;
-
Thời gian thực hiện: đã trình Thủ tướng Chính phủ, dự kiến bắt đầu triển khai
vào năm 2008.
d)
Dự án "Hiện đại hóa hệ thống quản lý đất đai Việt
-
Đơn vị thực hiện: Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương;
-
Nội dung chủ yếu: đo vẽ bản đồ địa chính chính quy, lập hồ sơ địa chính hiện
đại, thành lập hệ thống thông tin đất đai của cả nước;
-
Thời gian thực hiện: dự án đã được Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương
đần tư theo nguồn vốn vay ODA của Ngân hàng Thế giới, dự kiến bắt đầu triển khai
vào năm 2008.
đ)
Dự án "Thành lập và hoàn chỉnh hệ thống bản đồ địa hình tỷ lệ 1/25.000 phủ
trùm phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh"
-
Đơn vị thực hiện: Cục Bản đồ Bộ Tổng Tham mưu, Bộ Quốc phòng;
-
Nội dung chủ yếu: hoàn chỉnh bản đồ địa hình tỷ lệ 1/25.000 đã có; thành lập
bản đồ địa hình tỷ lệ 1/25.000 ở các khu vực chưa có thành hệ thống phủ trùm cả
nước phục vụ quốc phòng, an ninh;
-
Thời gian thực hiện: 2009 - 2011.
e)
Dự án "Thành lập hệ thống bản đồ biển, các khu vực cửa sông, cảng biển
phục vụ quốc phòng và nhiệm vụ quản lý biển của các Bộ, ngành, địa phương"
Dự
án thuộc "Đề án tổng thể điều tra cơ bản và quản lý tài nguyên - môi
trường biển đến năm 2010, tầm nhìn đến năm 2020" đã được Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt tại Quyết định số 47/QĐ-TTg ngày 01 tháng 3 năm 2006.
-
Đơn vị thực hiện: Cục Đo đạc và Bản đồ thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường và Bộ
Tư lệnh Hải quân;
-
Nội dung chủ yếu: thành lập bản đồ biển các loại tỷ lệ trên toàn vùng biển Việt
-
Thời gian thực hiện: 2008 - 2011, là dự án thuộc Đề án tổng thể điều tra cơ bản
và quản lý tài nguyên - môi trường biển đến năm 2010, tầm nhìn đến năm 2020 đã
được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 47/QĐ-TTg ngày 01 tháng 3
năm 2006.
g)
Dự án "Xây dựng cơ sở dữ liệu bản đồ phục vụ quản lý sử dụng đất quốc
phòng"
Dự
án đã được Thủ tướng Chính phủ cho phép xây dựng và thực hiện tại Công văn số
486/TTg-NN ngày 19 tháng 4 năm 2007.
-
Đơn vị thực hiện: Cục Bản đồ Bộ Tổng Tham mưu, Bộ Quốc phòng;
-
Nội dung chủ yếu: thành lập bản đồ địa chính, hồ sơ địa chính các khu vực đất
quốc phòng, xây dựng cơ sở dữ liệu bản đồ và hệ thống quản lý, sử dựng cơ sở dữ
liệu đất quốc phòng;
-
Thời gian thực hiện: 2008 - 2011 .
5.
Các đề án, dự án về xây dựng cơ sở hạ tầng thông tin địa lý quốc gia
a)
Dự án "'Công bố hệ thống bản đồ Việt
-
Đơn vị thực hiện: Cục Đo đạc và Bản đồ thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường;
-
Nội dung chủ yếu: hoàn chỉnh hệ thống bản đồ trên đất liền và trên biển để công
bố trên trang thông tin điện tử của Cục Đo đạc và Bản đồ Việt Nam;
-
Thời gian thực hiện: 2007 - 2009. Dự án đã được Thủ tướng Chính phủ giao cho Bộ
Tài nguyên và Môi trường phối hợp với Bộ Quốc phòng thực hiện.
b)
Dự án "Xây dựng hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu nền thông tin địa lý và cơ
sở dữ liệu đo đạc và bản đồ"
Dự
án thuộc nội dung "Xây dựng hệ thống thông tin địa lý quốc gia" trong
"Chiến lược ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin ngành tài nguyên và
môi trường đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định sô
179/2004/QĐ-TTg ngày 6 tháng 10 năm 2004.
-
Đơn vị thực hiện: Cục Đo đạc và Bản đồ thuộc Bộ Tài nguyên và Môi rường;
-
Nội dung chủ yếu: thu thập toàn bộ thông tin về Hệ quy chiếu quốc gia, hệ thống
điểm tọa độ, độ cao, trọng lực quốc gia, hệ thống ảnh chụp mặt đất từ vệ tinh, máy
bay bằng các loại thiết bị chụp khác nhau, hệ thống cơ sở dữ liệu địa lý các tỷ
lệ phủ trùm cả nước, hệ thống cơ sở dữ liệu địa lý tỷ lệ 1/2.000 và 1/5.000 phủ
kín vùng đô thị, hệ thống bản đồ phục vụ công tác biên giới và quản lý địa giới
hành chính các cấp, mô hình số độ cao mặt đẳng thế '0" Geoid, mô hình số
độ cao mặt đất; xây dựng mạng thông tin điện tử để truyền dữ liệu; trang bị các
phần mềm kết xuất thông tin theo nhu cầu người sử dụng; xây dựng và công khai
hóa cơ sở dữ liệu bản đồ về điều kiện tự nhiên, nguồn tài nguyên, môi trường,
kinh tế - xã hội, phân bố dân cư trên mạng Internet phục vụ việc tra cứu, tìm
hiểu của các tổ chức, cá nhân có nhu cầu;
-
Thời gian thực hiện: 2008 - 2011.
Nguồn: Quyết định số 33/2008/QĐ-TTg