I. QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN
1. Phát triển thủy sản thành một ngành sản
xuất hàng hóa, có thương hiệu uy tín, có khả năng cạnh tranh cao trong hội nhập
kinh tế quốc tế, trên cơ sở phát huy lợi thế của một ngành sản xuất – khai thác
tài nguyên tái tạo, lợi thế của nghề cá nhiệt đới, chuyển nghề cá nhân dân
thành nghề cá hiện đại, tạo sự phát triển đồng bộ, đóng góp ngày càng lớn vào
sự phát triển kinh tế - xã hội đất nước, thực hiện thắng lợi Nghị quyết Hội
nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương Đảng Khóa X về Chiến lược Biển Việt
Nam đến năm 2020, đưa nước ta trở thành quốc gia mạnh về biển và giàu lên từ
biển.
2. Tiếp tục chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ
cấu lao động cùng với quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nghề cá, gắn với
việc tổ chức lại sản xuất ngành thủy sản ở tất cả các lĩnh vực: khai thác, nuôi
trồng, cơ khí hậu cần dịch vụ và chế biến thủy sản theo chuỗi giá trị sản phẩm
từ sản xuất nguyên liệu đến chế biến tiêu thụ, nhằm nâng cao hiệu quả tối ưu
cho sản phẩm thủy sản Việt Nam. Hình thành các trung tâm nghề cá lớn ở Vịnh Bắc
bộ, duyên hải miền Trung, Đông Nam bộ, Tây Nam bộ gắn với các ngư trường trọng
điểm.
3. Nâng cao mức sống, điều kiện sống của cộng
đồng ngư dân và đào tạo bồi dưỡng nguồn nhân lực cho nghề cá vừa là mục tiêu
vừa là động lực phát triển thủy sản. Xác định nông, ngư dân và doanh nghiệp là
chủ thể chính của sản xuất thủy sản, đồng thời tạo sự gắn kết lợi ích giữa nông
dân, ngư dân và doanh nghiệp là khâu đột phá trong quá trình đổi mới ngành thủy
sản. Tiếp tục bố trí, sắp xếp lại dân cư và giữ gìn, phát huy bản sắc văn hóa
làng cá là yêu cầu quan trọng trong quá trình xây dựng nông thôn mới, nhằm góp
phần thực hiện thắng lợi Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương
Đảng Khóa X về nông nghiệp, nông dân và nông thôn.
4. Phát triển thủy sản theo hướng chất lượng
và bền vững, trên cơ sở giải quyết hài hòa mối quan hệ giữa nâng cao giá trị
gia tăng với đảm bảo chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm, bảo vệ môi trường,
bảo vệ và phát triển nguồn lợi và an sinh xã hội; chủ động thích ứng với tác
động của biến đổi khí hậu; đồng thời kết hợp chặt chẽ giữa phát triển thủy sản
với góp phần bảo vệ chủ quyền quốc gia và an ninh quốc phòng trên các vùng
biển.
5. Nâng cao năng lực quản lý nhà nước về thủy
sản trên cơ sở tiếp cận khoa học về quản lý tổng hợp nghề cá có sự tham gia của
cộng đồng và mối quan hệ tương hỗ với các ngành kinh tế khác nhằm phát triển
thủy sản và xã hội nghề cá bền vững.
II. MỤC TIÊU ĐẾN NĂM 2020
1. Ngành thủy sản cơ bản được công nghiệp hóa
– hiện đại hóa và tiếp tục phát triển toàn diện theo hướng bền vững, thành một
ngành sản xuất hàng hóa lớn, có cơ cấu và các hình thức tổ chức sản xuất hợp
lý, có năng suất, chất lượng, hiệu quả, có thương hiệu uy tín, có khả năng cạnh
tranh cao và hội nhập vững chắc vào kinh tế thế giới. Đồng thời từng bước nâng
cao trình độ dân trí, đời sống vật chất và tinh thần của ngư dân, gắn với bảo
vệ môi trường sinh thái và quốc phòng, an ninh vùng biển, đảo của Tổ quốc.
2. Kinh tế thủy sản đóng góp 30 – 35% GDP
trong khối nông – lâm – ngư nghiệp, tốc độ tăng giá trị sản xuất ngành thủy sản
từ 8 – 10%/năm. Kim ngạch xuất khẩu thủy sản đạt 8-9 tỷ USD. Tổng sản lượng
thủy sản đạt 6,5 – 7 triệu tấn, trong đó nuôi trồng chiếm 65 – 70% tổng sản
lượng.
3. Tạo việc làm cho 5,0 triệu lao động nghề
cá có thu nhập bình quân đầu người cao gấp 3 lần so với hiệu nay; trên 40% tổng
số lao động nghề cá qua đào tạo. Xây dựng các làng cá ven biển, hải đảo thành
các cộng đồng dân cư giàu truyền thống tương thân, tương ái, có đời sống văn
hóa tinh thần đậm đà bản sắc riêng.
III. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN
1. Định hướng phát triển theo lĩnh vực
a) Khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản
Tập trung nghiên cứu điều tra nguồn lợi, dự
báo ngư trường phục vụ khai thác hải sản; phát triển nguồn nhân lực có chất
lượng cao cho các hoạt động nghiên cứu nguồn lợi và tổ chức khai thác thủy sản
trên biển.
Tổ chức lại sản xuất khai thác hải sản trên
biển, trên cơ sở cơ cấu lại tàu thuyền, nghề nghiệp phù hợp với các vùng biển,
tuyến biển, với môi trường tự nhiên, nguồn lợi hải sản. Xây dựng cơ chế quản lý
phù hợp để định hướng khai thác, bảo tồn và phát triển nguồn lợi hải sản trên
biển, tăng cường sự tham gia của cộng đồng. Đổi mới và ứng dụng khoa học công
nghệ trong khai thác thủy sản, bảo quản sản phẩm để giảm tổn thất sau thu
hoạch. Củng cố và phát triển các mô hình tổ chức sản xuất khai thác hải sản
như: tổ đội sản xuất, hợp tác xã, các hình thức kinh tế tập thể, liên doanh,
liên kết, các mô hình hậu cần dịch vụ tiêu thụ sản phẩm trên biển. Đổi mới xây
dựng các hợp tác xã và liên minh hợp tác xã nghề cá theo hướng thật sự vì lợi
ích của ngư dân, bảo vệ môi trường sinh thái bền vững, gắn kết cộng đồng, phát
triển và ổn định xã hội vùng biển và hải đảo. Hình thành một số doanh nghiệp,
tập đoàn lớn đủ mạnh để hoạt động khai thác hải sản xa bờ và hợp tác khai thác
viễn dương với các nước trong khu vực.
Hiện đại hóa công tác quản lý nghề cá trên
biển, đặc biệt sớm hoàn thiện hệ thống thông tin tàu cá nhằm chủ động cảnh báo,
kịp thời ứng phó với các tai nạn, rủi ro trên biển, cứu hộ cứu nạn. Tăng cường
bảo vệ, hỗ trợ đảm bảo an toàn cho ngư dân hoạt động trên biển. Xây dựng lực
lượng kiểm ngư đủ mạnh để bảo vệ nguồn lợi gắn với bảo vệ ngư dân và quốc phòng
an ninh trên biển và hải đảo.
Củng cố, phát triển ngành cơ khí đóng, sửa
tàu cá, có lộ trình phù hợp chuyển nhanh các tàu cá vỏ gỗ sang vỏ thép, vật
liệu mới, … phát triển công nghiệp phụ trợ phục vụ ngành cơ khí tàu cá, các
ngành sản xuất lưới sợi, ngư cụ phục vụ khai thác gắn với đầu tư nâng cấp, hiện
đại hóa các cảng cá, bến cá, các khu neo đậu tránh trú bão, các khu hậu cần
dịch vụ nghề cá ven biển và trên các hải đảo.
Nghiên cứu và chuyển giao khoa học kỹ thuật
trong nghề khai thác hải sản. Xây dựng và phát triển hệ thống khu bảo tồn biển
và khu bảo tồn vùng nước nội địa, nhân rộng các mô hình quản lý có sự tham gia
của cộng đồng, ban hành cơ chế chính sách quản lý phù hợp; thực hiện việc thả
các giống thủy sản đảm bảo chất lượng ra biển và các thủy vực nội địa theo mùa
vụ để phục hồi, tái tạo và phát triển nguồn lợi thủy sản. Xây dựng và thiết lập
cơ chế, chính sách quản lý khai thác nội địa từ điều tra nguồn lợi trên các lưu
vực sông, suối, hồ đến quản lý khai thác gắn với bảo vệ nguồn lợi thủy sản, bảo
vệ môi trường. Chống đánh bắt bất hợp pháp, hủy diệt nguồn lợi.
b) Nuôi trồng thủy sản
- Đối với vùng nước ngọt:
Ổn định diện tích nuôi các loài cá truyền
thống trên các vùng nông thôn, miền núi, vùng sâu, vùng xa để tăng nguồn thực
phẩm, tạo việc làm, tăng thu nhập cho các hộ gia đình nông dân, đồng bào miền
núi, góp phần thiết thực xóa đói giảm nghèo. Không ngừng đổi mới cơ cấu, nâng
cao chất lượng các đối tượng nuôi, các giống thủy đặc sản (lươn, ếch, baba, tôm
càng xanh, cá chình, rô phi ...) và các giống thủy sản mới (cá nước lạnh, cá
cảnh …) phục vụ xuất khẩu, du lịch và thị trường nội địa. Tập trung triển khai
áp dụng tiêu chuẩn GlobalGAP đối với sản xuất cá tra công nghiệp vùng đồng bằng
sông Cửu Long.
- Đối với vùng nước lợ:
Tiếp tục phát triển mạnh nuôi trồng các đối
tượng thủy sản tạo sản phẩm chủ lực theo nhu cầu của thị trường, phù hợp với
điều kiện của từng vùng sinh thái phục vụ xuất khẩu.
Hình thành các vùng nuôi công nghiệp tập
trung có quy mô diện tích lớn theo tiêu chuẩn GAP phù hợp với từng thị trường,
tạo sản lượng hàng hóa lớn phục vụ xuất khẩu và tiêu thụ trong nước ở các khu
vực đồng bằng sông Hồng, ven biển miền Trung và đồng bằng sông Cửu Long, gắn
với truy xuất nguồn gốc, xây dựng thương hiệu thủy sản uy tín, chất lượng cao.
Duy trì, phát triển các hình thức nuôi hữu cơ
(nuôi sinh thái), nuôi quảng canh cải tiến ở các vùng bãi bồi, đầm phá, rừng
ngập mặn để vừa tạo sản phẩm xuất khẩu chất lượng cao, vừa bảo vệ môi trường
sinh thái và nguồn lợi thủy sản.
- Đối với nuôi nước mặn:
Phát triển nuôi biển thành một lĩnh vực sản
xuất quy mô công nghiệp tạo khối lượng sản phẩm lớn phục vụ xuất khẩu, du lịch
và tiêu thụ nội địa.
Hoàn chỉnh quy hoạch, công bố quy hoạch các
vùng nuôi biển tập trung: trên biển, ven các hải đảo và biển ven bờ; quy hoạch
và có kế hoạch phát triển các giống hải sản phục vụ nghề nuôi biển, tạo sản
phẩm hàng hóa lớn (giáp xác, nhuyễn thể, cá), sớm hình thành các nhóm đối tượng
chủ lực có xuất xứ nguồn gốc, có thương hiệu uy tín trên thị trường. Tập trung
phát triển nhanh, mạnh các đối tượng có thị trường tốt, đã có truyền thống, có
thương hiệu, chủ động sản xuất giống và quy trình sản xuất như: nhuyễn thể hai
mảnh vỏ (ven biển Bắc Bộ và đồng bằng sông Cửu Long), trai ngọc (Cô Tô, Phú
Quốc), tu hài (Cát Bà, Quảng Ninh), bào ngư (Bạch Long Vĩ), tôm hùm (Phú Yên,
Khánh Hòa), ốc hương, sò điệp ... (ven biển miền Trung), cá cu (Đà Nẵng), cá
giò, cá mú (Hải Phòng, Vũng Tàu, Côn Đảo) … Đồng thời đẩy mạnh nghiên cứu, sản
xuất thủy sinh vật cảnh để cung cấp cho thị trường trong nước, du lịch và tiến
tới xuất khẩu.
Tổ chức các mô hình nuôi biển phù hợp như: mô
hình quân dân kết hợp nuôi biển ven các đảo và quần đảo Trường Sa, Đá Tây, Bạch
Long Vĩ, Cô Tô; mô hình đầu tư tư nhân; mô hình liên doanh, liên kết giữa các
thành phần kinh tế.
Áp dụng các tiêu chuẩn kỹ thuật và công nghệ
tiên tiến, công nghệ cao vào sản xuất giống, tập trung nguồn lực để tạo nguồn
giống sạch bệnh, trước hết đối với tôm sú, tôm chân trắng và cá tra.
Tăng cường quản lý nhà nước để quản lý nghiêm
ngặt chất lượng con giống, hệ thống sản xuất, lưu thông, tiêu thụ giống thủy
sản. Tiếp tục tập trung đầu tư cho các Trung tâm quốc gia giống thủy sản, các
trung tâm giống thủy sản cấp I và vùng sản xuất giống tập trung ở Nam Trung Bộ.
c) Chế biến và tiêu thụ sản phẩm thủy sản.
Rà soát lại quy hoạch các nhà máy chế biến
thủy sản xuất khẩu, gắn kết chặt chẽ các cơ sở chế biến với vùng sản xuất
nguyên liệu và cơ sở dịch vụ hậu cần (các cảng cá, bến cá).
Đẩy mạnh phát triển theo chiều sâu và đa dạng
hóa sản phẩm chế biến, tăng tỷ lệ giá trị gia tăng trong mỗi sản phẩm thủy sản.
Giữ vững thị phần trên các thị trường lớn
(EU, Nhật, Hoa Kỳ, Nga …), đồng thời không ngừng mở rộng thị trường để tăng thị
phần trên các thị trường tiềm năng khác (Trung Quốc, Hàn Quốc, Trung Đông,
Canada, Úc, các nước Đông Âu, Trung Mỹ và Nam Mỹ, …). Bên cạnh đó, củng cố và phát
triển chế biến thủy sản nội địa, mở rộng thị trường trong nước trên cơ sở đa
dạng hóa các sản phẩm để phù hợp với thị hiếu tiêu dùng của người Việt
Tổ chức sản xuất thủy sản liên hoàn theo
chuỗi giá trị sản phẩm. Thực hiện việc truy xuất nguồn gốc và xây dựng thương
hiệu các sản phẩm thủy sản, nhất là các sản phẩm có lợi thế cạnh tranh cao của
Việt
Tổ chức lại sản xuất, xây dựng mối quan hệ
liên kết, chia sẻ lợi ích giữa các doanh nghiệp, người sản xuất, nhà khoa học
nhằm tạo môi trường thuận lợi nâng cao hiệu quả sản xuất. Đặc biệt chú trọng
việc quy hoạch, tổ chức lại các cơ sở chế biến thức ăn, chế phẩm sinh học,
thuốc thú y phục vụ nuôi trồng thủy sản, đảm bảo chất lượng, an toàn vệ sinh
thực phẩm, bảo đảm hài hòa lợi ích giữa các công đoạn trong chuỗi giá trị của
quá trình sản xuất thủy sản, đồng thời tạo sự công bằng giữa các thành phần
kinh tế và giữa các lực lượng lao động tham gia sản xuất thủy sản.
d) Cơ khí đóng sửa tàu thuyền và dịch vụ hậu
cần nghề cá.
Tập trung đầu tư củng cố phát triển đồng bộ
công nghiệp cơ khí, đóng, sửa tàu cá; sản xuất phụ trợ gắn với xây dựng cơ sở
hạ tầng dịch vụ hậu cần phục vụ khai thác, nuôi trồng và chế biến thủy sản.
Ưu tiên đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng và
dịch vụ hậu cần đồng bộ trên biển, các vùng hải đảo, những vùng sản xuất tập
trung ở Vịnh Bắc Bộ, đồng bằng sông Hồng, Bắc, Nam Trung bộ, Đông Nam bộ, đồng
bằng sông Cửu Long, Tây Nam bộ.
Đẩy mạnh nghiên cứu ứng dụng công nghệ tiên
tiến vào sản xuất vỏ tàu, máy tàu, ngư cụ; thiết bị thông tin, các công cụ,
thiết bị phục vụ nuôi trồng, chế biến và dịch vụ nghề cá.
2. Định hướng phát triển theo vùng
a) Vùng đồng bằng sông Hồng
Phát triển nuôi công nghiệp ở những khu vực
có điều kiện thuận lợi, đồng thời phát huy nghề cá nước ngọt, nước lợ truyền
thống. Duy trì, ổn định quy mô diện tích nuôi nước ngọt, nước lợ.
Phát huy lợi thế vùng đồng bằng, vùng bãi bồi
để xây dựng các mô hình nuôi hữu cơ (nuôi sinh thái). Kết hợp mô hình nuôi theo
hộ gia đình, tổ hợp tác, hợp tác xã với mô hình nuôi quy mô trang trại. Phát
triển nuôi biển ở vùng biển đảo Cát Bà và Bạch Long Vĩ, nhuyễn thể hai mảnh vỏ
ở ven biển của các tỉnh. Đầu tư để củng cố duy trì, phát triển vùng chuyên canh
trồng rau câu và phát triển nghề nuôi thủy sinh vật cảnh, đặc biệt cá cảnh biển
gắn với du lịch và xuất khẩu.
Đối tượng nuôi trồng chính của vùng là các
loài cá nước ngọt truyền thống, thủy đặc sản nước ngọt, cá rô phi, nhuyễn thể,
tôm biển, rong biển, cua biển, cá biển, ….
Chuyển dịch mạnh hoạt động khai thác gần bờ
ra xa bờ. Khẩn trương chuyển một bộ phận lớn lao động khai thác hải sản ven bờ
sang hoạt động các ngành nghề khác như du lịch, nuôi trồng thủy sản …. Đổi mới
cơ cấu đội tàu khai thác, nghề khai thác (giảm nghề lưới kéo, tăng nghề vây,
rê, câu khơi …), chuyển đổi loại hình vỏ tàu từ gỗ sang vỏ thép và các loại vật
liệu mới khác. Đào tạo nghề cho ngư dân, thuyền trưởng, máy trưởng đủ năng lực
hoạt động dài ngày trên biển. Ngư trường khai thác chính ở Bạch Long Vĩ và di
chuyển ra vùng biển Nam Vịnh Bắc bộ và giữa Biển Đông, gắn hoạt động khai thác
hải sản với bảo vệ an ninh quốc phòng vùng biển.
Đầu tư nâng cấp hệ thống nhà máy chế biến
thủy sản, các cơ sở công nghiệp cơ khí đóng, sửa tàu cá, các cơ sở hạ tầng hậu
cần dịch vụ, hình thành Trung tâm dịch vụ hậu cần nghề cá đồng bộ ven biển tại
Hải Phòng – Cát Bà – Bạch Long Vĩ phục vụ cho hoạt động thủy sản trong vùng.
Bảo tồn, phát triển thương hiệu nước mắm Cát Hải và xây dựng các làng nghề,
làng cá ven biển văn minh, giàu bản sắc nghề cá nước ta.
Xây dựng, phát triển các khu bảo tồn biển và
nội địa. Đầu tư nâng cấp trường Cao đẳng thủy sản thành trường Đại học thủy sản
tại Hải Phòng.
b) Bắc Trung bộ và duyên hải miền Trung
Tiếp tục duy trì phát triển nuôi trồng thủy
sản nước lợ khu vực cửa sông, ven biển, đầm phá phục vụ xuất khẩu và tiêu dùng
nội địa. Khai thác tiềm năng mặt nước hồ chứa để phát triển nuôi thủy sản tạo
nguồn thực phẩm phục vụ nội địa, tạo việc làm, tăng thu nhập, góp phần xóa đói
giảm nghèo cho dân cư trung du, miền núi. Đầu tư phát triển nghề nuôi biển khu
vực ven biển và ven các hải đảo. Tiếp tục đầu tư xây dựng các cơ sở sản xuất
giống hải sản tại các tỉnh Nam Trung bộ để đến năm 2020 Nam Trung bộ trở thành
trung tâm sản xuất giống hải sản tập trung lớn nhất của cả nước và khu vực Đông
Nam Á. Đối tượng nuôi chủ lực là tôm sú, tôm chân trắng, nhuyễn thể, các loài
cá biển, trồng rau câu tập trung chuyên canh trên các đầm phá. Phát triển nuôi
các đối tượng có tiềm năng như cá song, cá giò, cá hồng, bào ngư, vẹm xanh,
rong biển, …
Nghiên cứu và sản xuất sinh vật cảnh phục vụ
du lịch và xuất khẩu tại các tỉnh
Chuyển đổi cơ cấu nghề khai thác phù hợp với
điều kiện tự nhiên, nguồn lợi hải sản vùng Biển Đông. Chuyển mạnh tàu thuyền
khai thác ven bờ sang khai thác hải sản xa bờ và hợp tác khai thác hải sản trên
vùng biển viễn dương đối với các nước ASEAN (Brunei, Indonesia, Malaysia),
chuyển một bộ phận lao động khai thác hải sản ven bờ sang hoạt động các ngành
nghề khác như du lịch, nuôi trồng thủy sản, …
Sắp xếp lại, đầu tư nâng cấp các cơ sở đào
tạo nghiên cứu thủy sản khu vực miền Trung để tạo động lực vươn ra biển.
Xây dựng các mô hình khai thác, dịch vụ hậu
cần khai thác, dịch vụ công ích phù hợp với các ngư trường xa bờ.
Xây dựng, phát triển các khu bảo tồn biển và
nội địa để bảo vệ, tái tạo, phát triển nguồn lợi thủy sản, bảo vệ môi trường
các hệ sinh thái thủy sinh.
Rà soát quy hoạch các nhà máy chế biến đông
lạnh xuất khẩu, các cơ sở chế biến tiêu thụ nội địa, tăng cường quản lý chất
lượng chế biến; khôi phục và phát triển thương hiệu và làng nghề nước mắm Phan
Thiết. Đầu tư cơ sở vật chất hậu cần dịch vụ, công nghiệp cơ khí đóng, sửa tàu
thuyền, sản xuất ngư lưới cụ, hình thành các trung tâm dịch vụ hậu cần nghề cá
lớn (Đà Nẵng, Quy Nhơn, Khánh Hòa, Bình Thuận), xem xét nâng cấp và đầu tư một
số cảng cá loại I thành cảng cá quốc tế sau năm 2012 để phục vụ hoạt động thủy
sản và hội nhập với nghề cá các nước trong khu vực và thế giới. Đầu tư xây dựng
các tàu chế biến, hậu cần dịch vụ phục vụ nghề câu cá ngừ đại dương để nâng cao
hiệu quả khai thác và chất lượng sản phẩm cá ngừ đại dương. Tập trung xây dựng
thương hiệu cá ngừ đại dương Việt
c) Vùng Đông
Phát triển nuôi hải sản trên biển, ven biển,
ven đảo. Đối tượng nuôi: cá biển, tôm sú, tôm chân trắng, nhuyễn thể, các loài
thủy đặc sản phục vụ du lịch, xuất khẩu và tiêu dùng tại chỗ.
Tiếp tục khai thác sử dụng các mặt nước hồ
chứa đưa vào nuôi thủy sản. Duy trì các mô hình nuôi hữu cơ (sinh thái) vùng
ven biển, rừng ngập mặn thành phố Hồ Chí Minh và tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.
Phát triển nuôi cá cảnh theo hướng sản xuất
hàng hóa phục vụ du lịch và xuất khẩu. Xây dựng, phát triển các khu bảo tồn
biển và nội địa để bảo vệ môi trường các hệ sinh thái thủy sinh.
Duy trì và nâng cấp đội tàu khai thác xa bờ
kết hợp với việc chuyển đổi cơ cấu thuyền nghề, giảm nghề lưới kéo chuyển sang
vây di động, câu khơi. Ngư trường khai thác chính là vùng biển Đông
Rà soát quy hoạch các nhà máy chế biến thủy
sản, hình thành các trung tâm, cơ sở hậu cầu dịch vụ, kho ngoại quan phục vụ
chế biến thủy sản xuất khẩu. Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, hình thành các
trung tâm dịch vụ hậu cần phục vụ phát triển thủy sản trong vùng và hỗ trợ cho
phát triển thủy sản vùng đồng bằng sông Cửu Long (cơ sở hạ tầng phục vụ khai
thác hải sản tại Vũng Tàu, Côn Đảo, cơ sở hậu cần dịch vụ chế biến thủy sản tại
thành phố Hồ Chí Minh, tỉnh Bình Dương, trung tâm thương mại thủy sản tại thành
phố Hồ Chí Minh, …).
d) Vùng đồng bằng sông Cửu Long
Tiếp tục phát triển mạnh nuôi trồng thủy sản
theo chiều sâu. Chuyển một phần diện tích nuôi thủy sản quảng canh sang bán
thâm canh, thâm canh quy mô công nghiệp ở những nơi có điều kiện thuận lợi. Áp
dụng các công nghệ, mô hình nuôi tiên tiến, tiêu chuẩn mới (GAP, BMP, CoC) gắn
với bảo vệ môi trường sinh thái. Trước mắt, tập trung áp dụng và nhân rộng tiêu
chuẩn GlobalGAP đối với công nghiệp sản xuất cá tra. Phát triển các mô hình
nuôi trên biển và ven các đảo. Đối tượng nuôi chủ lực là tôm sú, cá tra, basa,
tôm chân trắng, cá rô phi, nhuyễn thể, cá biển, tôm càng xanh, cá thác lác, cá
bống tượng và các loài thủy sản đặc thù, bản địa của đồng bằng sông Cửu Long.
Duy trì trên diện tích lớn nghề nuôi thủy sản
cơ hữu (nuôi sinh thái) vùng rừng ngập mặn U Minh (Cà Mau, Kiên Giang).
Xây dựng trường đại học thủy sản, đồng thời
nâng cấp, xây dựng mới các cơ sở nghiên cứu thủy sản, trong đó có cơ sở nghiên
cứu cá tra và tôm.
Chuyển đổi cơ cấu tàu thuyền nghề khai thác
hải sản, chuyển một bộ phận tàu thuyền khai thác ven bờ sang hoạt động xa bờ và
các ngành kinh tế khác. Đầu tư nâng cấp đội tàu khai thác xa bờ. Ngư trường
khai thác ở biển Tây
Duy trì các nghề khai thác thủy sản nội địa
hợp lý gắn với bảo vệ môi trường, bảo vệ, tái tạo, phát triển nguồn lợi thủy
sản.
Xây dựng, phát triển các khu bảo tồn biển,
bảo tồn nội địa để bảo vệ môi trường và các hệ sinh thái thủy sinh. Bảo tồn,
phát triển làng nghề, thương hiệu nước mắm Phú Quốc gắn với phát triển du lịch
sinh thái biển ở đảo Phú Quốc.
Rà soát hệ thống các nhà máy chế biến thủy
sản gắn với vùng nguyên liệu tập trung. Chú trọng đối với 2 sản phẩm chủ lực có
sản lượng lớn là tôm và cá tra. Đầu tư nâng cấp các trung tâm dịch vụ hậu cần
nghề cá, các cơ sở cơ khí đóng, sửa tàu cá tại Kiên Giang, Cà Mau, Tiền Giang,
Bến Tre và trên các đảo.
d) Vùng miền núi, trung du phía Bắc và Tây
Nguyên
Phát triển nuôi thủy sản hồ chứa và trên các
vùng nước ven sông, suối gắn với bảo tồn và phát triển nguồn lợi thủy sản, góp
phần xóa đói giảm nghèo và cung cấp thực phẩm cho người dân. Đối tượng nuôi
chính là các giống loài thủy sản truyền thống: cá, tôm nước ngọt và các loài
thủy đặc sản như baba, lươn, ếch, …. Đầu tư nghiên cứu và phát triển nuôi một
số đối tượng cá nước lạnh như cá hồi, cá tầm phục vụ du lịch và cung cấp cho
thị trường nội địa.
Xây dựng, phát triển một số khu bảo tồn nội
địa nhằm bảo vệ, tái tạo, phát triển các loài thủy sản bản địa quý hiếm, nguồn
lợi thủy sản.
Bổ sung kiện toàn hệ thống tổ chức quản lý
nhà nước về thủy sản ở các địa phương và đầu tư xây dựng hoàn thiện các cơ sở
sản xuất, nhân giống, công tác khuyến ngư góp phần xóa đói, giảm nghèo, nâng
cao đời sống của ngư dân.
IV. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Tổ chức lại sản xuất
Tổ chức lại sản xuất theo chuỗi giá trị từ
sản xuất nguyên liệu đến chế biến tiêu thụ ở tất cả các lĩnh vực và đối tượng
sản phẩm; trọng tâm là khai thác biển, nuôi tôm nước lợ, cá tra, ba sa, nhuyễn
thể hai mảnh vỏ; tạo sự gắn kết, chia sẻ lợi nhuận, rủi ro giữa người sản xuất
nguyên liệu và doanh nghiệp chế biến thủy sản. Tổ chức các mô hình sản xuất
theo đặc thù từng lĩnh vực trên từng khu vực, từng vùng, miền. Bên cạnh phát
triển các mô hình tổ hợp tác, quản lý cộng đồng, chú trọng đặc biệt đến phát
triển hợp tác xã theo diện rộng và chiều sâu nhằm tích lũy kinh tế, đất đai,
mặt nước gắn với việc bảo vệ môi trường, nguồn lợi để phát triển sản xuất hàng
hóa lớn theo hướng bền vững. Lao động dôi dư trong quá trình công nghiệp hóa – hiện
đại hóa và cơ cấu lại sản xuất từng lĩnh vực trong ngành sẽ được đào tạo nghề,
chuyển đổi sang hoạt động các ngành kinh tế khác; đồng thời đẩy mạnh việc hợp
tác xuất khẩu lao động nghề cá.
Đối với nuôi trồng thủy sản: thu hút mạnh đầu
tư từ các doanh nghiệp, phát triển các mô hình tổ chức kinh tế hợp tác, liên
doanh, liên kết giữa doanh nghiệp chế biến tiêu thụ và người nuôi. Xây dựng các
vùng nuôi công nghiệp sản xuất hàng hóa lớn. Đưa nhanh tiến bộ khoa học kỹ
thuật, các biện pháp quản lý tiên tiến (GAP, BMP, CoC) vào các vùng nuôi trồng
thủy sản tập trung để tăng năng suất, sản lượng và đảm bảo chất lượng, an toàn
vệ sinh thực phẩm, tạo ra nguồn nguyên liệu lớn cung cấp cho các nhà máy chế
biến.
Xây dựng và đẩy mạnh việc kiện toàn hệ thống
thú y thủy sản từ trung ương đến địa phương.
Đối với khai thác thủy sản và bảo vệ nguồn
lợi thủy sản: thành lập các đoàn tàu công ích hoạt động trên 4 ngư trường trọng
điểm: Vịnh Bắc bộ, Biển Đông, Đông
Đối với chế biến và tiêu thụ sản phẩm: xây
dựng cơ chế liên doanh, liên kết giữa nông ngư dân sản xuất nguyên liệu với các
nhà doanh nghiệp (trong và ngoài nước) trong chế biến thủy sản, đặc biệt trong
sản xuất thức ăn, chế phẩm sinh học, thuốc thú y thủy sản theo hình thức đa sở
hữu để cùng chia sẻ rủi ro, lợi ích giữa các bên. Quy hoạch phát triển hệ thống
nhà máy chế biến và kho lạnh thương mại để tăng hiệu suất sử dụng, điều tiết
được nguồn nguyên liệu ổn định, góp phần điều tiết bình ổn giá thủy sản trên
thị trường và giảm các tổn thất sau thu hoạch.
Tổ chức lại, củng cố, xây dựng mới phát triển
lĩnh vực cơ khí đóng sửa tàu thuyền, sản xuất ngư lưới cụ trên các vùng ngư
trường trọng điểm.
2. Về phát triển thị trường và xúc tiến
thương mại
Tiếp tục thực hiện hiệu quả công tác xúc tiến
thương mại để củng cố và phát triển các thị trường truyền thống, các thị trường
lớn (EU, Nhật, Mỹ) và phát triển mở rộng các thị trường Đông Âu, Trung Đông,
Trung Quốc, Hàn Quốc, ….
Phát triển, mở rộng thị trường nội địa phục
vụ du lịch, các đô thị, khu dân cư lớn.
Tăng cường hoạt động xúc tiến thương mại cho
các sản phẩm thủy sản ở các thị trường trọng điểm (triển lãm, hội chợ, tuyên
truyền, quảng cáo, …). Nâng cao năng lực trao đổi, tiếp cận với thông tin thị
trường, thương mại thủy sản cho các doanh nghiệp, các cán bộ quản lý và người sản
xuất.
Xây dựng thương hiệu và tiêu chuẩn chất lượng
cho một số sản phẩm thủy sản chủ lực phục vụ xuất khẩu, đáp ứng yêu cầu về chất
lượng, mẫu mã và quy cách sản phẩm thủy sản của các nước nhập khẩu.
3. Đào tạo, phát triển nguồn nhân lực
Sắp xếp và tổ chức lại, củng cố, nâng cấp, mở
rộng, hệ thống cơ sở đào tạo nguồn nhân lực thủy sản phù hợp với nhu cầu phát
triển sản xuất. Xây dựng trường đại học thủy sản và các cơ sở dạy nghề thủy sản
tại vùng đồng bằng sông Cửu Long. Ban hành chính sách khuyến khích các cơ sở
nghiên cứu, đào tạo gắn kết với các doanh nghiệp, trang trại và cơ sở sản xuất
để đưa nhanh tiến bộ kỹ thuật và công nghệ mới vào sản xuất.
Tập trung đào tạo cán bộ chuyên môn cao, cán
bộ khoa học và cán bộ quản lý; xã hội hóa trong việc đào tạo lao động nghề cá,
hướng tới đào tạo có địa chỉ, theo nhu cầu thị trường.
Có chính sách ưu tiên đối với đào tạo nguồn
nhân lực hoạt động nghề cá trên biển; đặc biệt các cán bộ khoa học về nguồn
lợi, khai thác, cơ khí, đăng kiểm tàu cá. Gắn kết giữa phát triển nguồn nhân
lực với bố trí dân cư và xây dựng làng cá ven biển.
4. Về khoa học – công nghệ và khuyến ngư
Tập trung cho nghiên cứu biển, nghiên cứu ngư
trường, nguồn lợi thủy sản. Có dự báo thường xuyên cập nhật về ngư trường để
hướng dẫn ngư dân hoạt động sản xuất trên biển.
Thành lập Viện Thủy sản Việt Nam trên cơ sở
hợp nhất các Viện nghiên cứu Nuôi trồng thủy sản 1, 2, 3 và Viện Nghiên cứu hải
sản; thành lập mới Viện Thú y thủy sản và Viện nghiên cứu thủy sản đồng bằng
sông Cửu Long thuộc Viện.
Có biện pháp thiết thực và phù hợp để thực
hiện hợp tác với các nước trong khu vực và trên thế giới về khoa học công nghệ,
kỹ thuật trong khai thác hải sản, cơ khí đóng tàu, máy tàu, trong thiết lập hệ
thống thông tin quản lý nghề cá biển.
Tổ chức điều tra, nghiên cứu, đánh giá tổng
thể điều kiện tự nhiên, môi trường, nguồn lợi, kinh tế xã hội, làm cơ sở cho
việc xây dựng thông tin thống kê thủy sản để hoạch định kế hoạch sản xuất cho
từng vùng theo từng giai đoạn phát triển.
Áp dụng công nghệ sinh học và các công nghệ
cao để tập trung sản xuất thành công các loại giống thủy sản sạch bệnh: tôm sú,
tôm chân trắng, cá tra, basa, các loại cá và thủy sản khác, tạo sự chủ động
trong sản xuất giống thủy sản có chất lượng mang thương hiệu Việt Nam, sản xuất
thuốc thú y thủy sản, các loại vacxin phòng trị bệnh thủy sản có chất lượng,
các chế phẩm sinh học xử lý môi trường.
Khẩn trương nghiên cứu, chuyển giao và áp
dụng công nghệ tiên tiến vào sản xuất ngư cụ, cơ khí thủy sản.
Xã hội hóa công tác khuyến ngư, phát triển
mạng lưới cộng tác viên cơ sở để thực hiện tốt nhiệm vụ tuyên truyền, hướng dẫn
và trao đổi thông tin về khoa học công nghệ, kỹ thuật và thị trường đến người
sản xuất.
5. Về bảo vệ môi trường, bảo vệ tái tạo và
phát triển nguồn lợi thủy sản
Lồng ghép các vấn đề môi trường trong quá
trình hoạch định kế hoạch phát triển thủy sản theo từng lĩnh vực ngành.
Đẩy mạnh áp dụng các công nghệ mới, tiên
tiến, thân thiện với môi trường để giảm thiểu và xử lý tình trạng ô nhiễm môi
trường trong quá trình sản xuất của ngành thủy sản.
Tăng cường công tác kiểm tra kiểm soát và tổ
chức quản lý, giám sát cộng đồng để quản lý môi trường và áp dụng các hình thức
xử phạt nghiêm đối với các cơ sở sản xuất không tuân thủ quy định của Luật Bảo
vệ môi trường để giảm thiểu tình trạng xả thải tùy tiện của các cơ sở sản xuất
gây ô nhiễm môi trường.
Đầu tư hoàn thiện hệ thống cơ sở hạ tầng phục
vụ sản xuất, đặc biệt là xử lý chất thải và nước thải trong quá trình sản xuất
để bảo đảm các quy định của Luật Bảo vệ môi trường.
Tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức của
nông, ngư dân trong công tác bảo vệ môi trường.
Thực hiện nghiêm ngặt quy trình khai thác hải
sản theo mùa vụ. Nghiêm cấm khai thác các đối tượng đang trong mùa sinh sản.
Nghiêm cấm sử dụng các công cụ khai thác hủy hoại môi trường nguồn lợi thủy
sản.
Hàng năm theo mùa vụ thực hiện trên phạm vi
toàn quốc việc thả tôm, cá, thủy sản giống ra biển và các dòng sông, suối, hồ
chứa.
Duy trì, giữ vững diện tích các vùng nuôi
thủy sản hữu cơ (nuôi sinh thái). Bảo vệ nghiêm ngặt diện tích rừng ngập mặn
hiện có và phát triển trồng mới rừng ngập mặn trên phạm vi toàn quốc.
6. Về cơ chế chính sách
Trên cơ sở những chính sách đang có hiệu lực
thi hành, cần nghiên cứu, bổ sung một số cơ chế, chính sách mới như:
- Chính sách khuyến khích đầu tư hiện đại hóa
tàu cá.
- Chính sách khuyến khích phát triển mô hình
quản lý nghề cá cộng đồng.
- Chính sách khuyến khích nuôi biển (thay thế
Quyết định số 126/2005/QĐ-TTg).
- Chính sách đầu tư cơ sở hạ tầng vùng nuôi
trồng thủy sản tập trung.
- Chính sách đầu tư hệ thống kiểm soát và
quản lý chất lượng trong lĩnh vực thủy sản.
- Chính sách khuyến khích đào tạo cán bộ kỹ
thuật quản lý ngành thủy sản.
- Cơ chế, chính sách về tăng cường quản lý
chất lượng và bình ổn giá một số mặt hàng thủy sản xuất khẩu chủ lực.
- Chính sách khuyến khích áp dụng tiến bộ kỹ
thuật và các tiêu chuẩn nâng cao chất lượng sản phẩm thủy sản.
Căn cứ tình hình thực tế, thường xuyên rà
soát, sửa đổi, bổ sung các cơ chế chính sách cho phù hợp.
7. Tăng cường công tác quản lý nhà nước
Hoàn thiện hệ thống tổ chức quản lý nhà nước
ngành thủy sản từ trung ương đến địa phương.
Xây dựng, ban hành quy hoạch tổng thể ngành
thủy sản đến năm 2020, quy hoạch các lĩnh vực, đối tượng nuôi chủ lực, quy
hoạch theo vùng sinh thái, quy hoạch các vùng trọng điểm nghề cá; tăng cường
công tác quản lý, giám sát việc thực hiện quy hoạch.
Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính trong
ngành thủy sản. Tập trung xây dựng hoàn thiện cơ chế, chính sách quản lý ngành
thủy sản, bảo đảm hành lang pháp lý cho các hoạt động sản xuất kinh doanh thủy
sản thông thoáng, phù hợp luật pháp quốc tế.
Tăng cường các biện pháp quản lý nhà nước về
chất lượng thủy sản, quản lý chất lượng theo chuỗi sản phẩm gắn với truy xuất
nguồn gốc; đặc biệt về chất lượng giống, thức ăn, thuốc thú y và các chế phẩm
sinh học dùng trong nuôi trồng thủy sản, các chất bảo quản sản phẩm thủy sản.
Đầu tư đồng bộ, hiện đại các trung tâm, phòng thí nghiệm đạt tiêu chuẩn khu
vực, quốc tế và đào tạo nguồn nhân lực có chuyên môn cao về kiểm soát chất
lượng. Tăng cường kiểm tra, kiểm soát về điều kiện an toàn tàu thuyền trong
khai thác thủy sản; kiểm tra truy xuất nguồn gốc sản phẩm khai thác, công tác
quản lý an toàn lao động nghề cá.
Hoàn thiện hệ thống các tiêu chuẩn, quy chuẩn
kỹ thuật, quy trình, điều kiện trong các lĩnh vực sản xuất, kinh doanh thủy sản
làm cơ sở quản lý và xã hội hóa một số khâu trong công tác quản lý nhà nước về
thủy sản.
Nhân rộng các mô hình quản lý nhà nước có sự
tham gia của cộng đồng, khuyến khích các mô hình hợp tác, liên kết trong sản xuất
chế biến và tiêu thụ; giữa doanh nghiệp chế biến tiêu thụ và người sản xuất
nguyên liệu; sự phối hợp hiệu quả giữa nhà nước và các tổ chức xã hội nghề
nghiệp.
Thực hiện và kiểm soát chặt chẽ việc đánh giá
tác động môi trường trong các vùng, đặc biệt là các dự án phát triển nuôi
trồng, chế biến thủy sản. Tăng cường công tác giám sát tình hình dịch bệnh, sử
dụng các hóa chất, thuốc thú y thủy sản. Giám sát chặt chẽ công tác khảo
nghiệm, thử nghiệm khi nhập, thử nghiệm các loài thủy sản ngoại lai vào Việt
Thực hiện phân cấp và phối hợp giữa chính
quyền các cấp trong quản lý nhà nước từ trung ương đến địa phương thống nhất
theo hệ thống. Kiểm tra, giám sát theo đúng chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà
nước và xử phạt nghiêm theo thẩm quyền được pháp luật quy định.
8. Về hợp tác và hội nhập kinh tế quốc tế
Tiếp tục phát triển các hình thức hợp tác,
liên doanh trong các lĩnh vực khai thác, nuôi trồng, cơ khí, hậu cần dịch vụ,
chế biến, thương mại thủy sản với các nước trong khu vực và quốc tế.
Tăng cường hợp tác quốc tế trong đào tạo cán
bộ có trình độ cao cho ngành thủy sản, trong ứng dụng công nghệ mới, công nghệ
cao: khai thác hải sản, công nghệ sản xuất giống sạch bệnh, lai tạo giống mới,
công nghệ nuôi biển, nuôi công nghiệp, sản xuất thức ăn, chế phẩm sinh học,
thuốc thú y, xử lý chất thải, cải tạo môi trường và phòng ngừa dịch bệnh …
Tiếp tục đàm phán, hợp tác với các nước trong
khu vực về khai thác thủy sản tại các vùng biển chồng lấn, hợp tác khai thác
trên vùng biển các nước ASEAN; bảo đảm cho ngư dân tránh trú bão trong vùng
biển nước ngoài khi thiên tai, phối hợp tuần tra kiểm soát chung trên biển, bảo
đảm an toàn cho ngư dân hoạt động sản xuất trên biển.
V. CÁC CHƯƠNG TRÌNH, ĐỀ ÁN VÀ DỰ ÁN CHỦ YẾU
1. Dự án Quy hoạch tổng thể phát triển thủy
sản Việt
2. Đề án phát triển nuôi biển đến năm 2020.
3. Đề án phát triển nuôi cá rô phi đến năm
2020.
4. Đề án phát triển công nghiệp cơ khí đóng,
sửa tàu cá đến năm 2020.
5. Đề án đào tạo, phát triển nguồn nhân lực
ngành thủy sản đến năm 2020.
6. Chương trình bố trí lại dân cư và xây dựng
các làng cá ven biển, hải đảo theo các tiêu chí xây dựng nông thôn mới.
7. Đề án xây dựng lực lượng kiểm ngư đến năm
2020.
8. Đề án phát triển quản lý nghề cá cộng
đồng.
9. Đề án phát triển nghiên cứu và chuyển giao
khoa học kỹ thuật ngành thủy sản giai đoạn 2010 – 2020.
10. Đề án đổi mới xây dựng các hợp tác xã và
liên minh hợp tác xã nghề cá đến năm 2020.
(Dự kiến kinh phí thực hiện Chiến lược là
57.400 tỷ đồng được huy động từ các nguồn: ngân sách nhà nước, các doanh
nghiệp, người dân, vốn ODA, FDI và các nguồn khác theo khuôn khổ pháp luật Việt
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
Chỉ đạo việc thực hiện Chiến lược phát triển
thủy sản Việt
Chủ trì xây dựng và tổ chức thực hiện các
Chương trình, đề án, dự án nhằm thực hiện mục tiêu Chiến lược.
Tổ chức chỉ đạo và hướng dẫn các địa phương
thực hiện Chiến lược phát triển thủy sản trên phạm vi cả nước.
Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành và Ủy ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan có liên quan
tổ chức thực hiện Chiến lược; đưa các nội dung của Chiến lược vào Kế hoạch phát
triển kinh tế xã hội hàng năm, 5 năm trên phạm vi cả nước.
Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành và địa
phương tổ chức giám sát đánh giá việc thực hiện Chiến lược, định kỳ báo cáo Thủ
tướng Chính phủ.
2. Các Bộ, ngành liên quan
Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính trên cơ
sở Chiến lược, các chương trình, đề án, dự án đầu tư được cấp có thẩm quyền phê
duyệt, có trách nhiệm bố trí, cân đối vốn đầu tư, xây dựng các chính sách tài
chính phù hợp để thực hiện Chiến lược đạt mục tiêu.
Bộ Quốc phòng phối hợp với Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn trong bảo vệ an ninh, an toàn cho ngư dân hoạt động nghề
cá trên biển, tổ chức cứu hộ, cứu nạn và hỗ trợ cho các hoạt động thủy sản trên
các vùng biển và hải đảo.
Bộ Tài nguyên và Môi trường phối hợp với Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ đạo các địa phương xây dựng cơ chế,
chính sách sử dụng đất và mặt nước trong các hoạt động thủy sản để đạt mục tiêu
Chiến lược đề ra.
Tổng cục Thống kê phối hợp với Tổng cục Thủy
sản – Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các Ban ngành liên quan xác định
nội dung, tiêu chí và chỉ số giám sát đánh giá kết quả thực hiện Chiến lược.
Các Bộ, ngành khác có trách nhiệm phối hợp để
thực hiện các nội dung của Chiến lược liên quan đến ngành, lĩnh vực được phân
công phụ trách.
3. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương
Có trách nhiệm tổ chức thực hiện Chiến lược
thông qua việc xây dựng và thực hiện các quy hoạch, kế hoạch phát triển thủy
sản trên địa bàn lãnh thổ và các vùng biển thuộc địa phương quản lý.
4. Các Hội, Hiệp hội nghề nghiệp:
Hội Nghề cá Việt Nam, Hiệp hội Chế biến và
xuất khẩu thủy sản Việt Nam phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
đề xuất cơ chế chính sách và biện pháp khuyến khích, hỗ trợ các tổ chức, cá
nhân đầu tư phát triển thủy sản gắn với tổ chức lại sản xuất bảo đảm sản xuất
có hiệu quả và bảo vệ môi trường; đồng thời chủ động vận động, giáo dục các
thành viên trong việc tăng cường quản lý chất lượng trong quá trình sản xuất,
bảo đảm an toàn thực phẩm cho người tiêu dùng và cho xuất khẩu, giữ vững uy tín
và thương hiệu sản phẩm thủy sản Việt Nam. Hiệp hội Chế biến và xuất khẩu thủy
sản Việt Nam có trách nhiệm tham gia xây dựng định hướng chiến lược phát triển
thị trường; đẩy mạnh xúc tiến thương mại, ổn định và mở rộng thị trường tiêu
thụ sản phẩm thủy sản; thường xuyên thông tin về thị trường khu vực và trên thế
giới cho doanh nghiệp và người sản xuất để chủ động trong sản xuất và kinh
doanh xuất khẩu.
Nguồn: Quyết định số 1690/QĐ-TTg