1. Quan điểm
a) Phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế
mũi nhọn; du lịch chiếm tỷ trọng ngày càng cao trong cơ cấu GDP, tạo động lực
thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội.
b) Phát triển du lịch theo hướng chuyên
nghiệp, hiện đại, có trọng tâm, trọng điểm; chú trọng phát triển theo chiều sâu
đảm bảo chất lượng và hiệu quả, khẳng định thương hiệu và khả năng cạnh tranh.
c) Phát triển đồng thời cả du lịch nội địa và
du lịch quốc tế; chú trọng du lịch quốc tế đến; tăng cường quản lý du lịch ra
nước ngoài.
d) Phát triển du lịch bền vững gắn chặt với
việc bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa dân tộc; giữ gìn cảnh quan, bảo vệ
môi trường; bảo đảm an ninh, quốc phòng, trật tự an toàn xã hội.
đ) Đẩy mạnh xã hội hóa, huy động mọi nguồn
lực cả trong và ngoài nước cho đầu tư phát triển du lịch; phát huy tối đa tiềm
năng, lợi thế quốc gia về yếu tố tự nhiên và văn hóa dân tộc, thế mạnh đặc
trưng các vùng, miền trong cả nước; tăng cường liên kết phát triển du lịch.
2. Mục tiêu
a) Mục tiêu tổng quát
Đến năm 2020, du lịch cơ bản trở thành ngành
kinh tế mũi nhọn, có tính chuyên nghiệp, có hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật
tương đối đồng bộ, hiện đại; sản phẩm du lịch có chất lượng cao, đa dạng, có
thương hiệu, mang đậm bản sắc văn hóa dân tộc, cạnh tranh được với các nước
trong khu vực và thế giới.
Phấn đấu đến năm 2030, Việt
b) Mục tiêu cụ thể
- Tốc độ tăng trưởng của ngành du lịch bình
quân thời kỳ 2011 - 2020 đạt 11,5 - 12%/năm.
- Năm 2015: Việt Nam đón 7 - 7,5 triệu lượt
khách du lịch quốc tế và 36 - 37 triệu lượt khách du lịch nội địa; tổng thu từ
khách du lịch đạt 10 - 11 tỷ USD, đóng góp 5,5 - 6% vào GDP cả nước; có tổng số
390.000 buồng lưu trú với 30 - 35% đạt chuẩn từ 3 đến 5 sao; tạo ra 2,2 triệu
việc làm trong đó có 620.000 lao động trực tiếp du lịch.
- Năm 2020: Việt Nam đón 10 - 10,5 triệu lượt
khách du lịch quốc tế và 47 - 48 triệu lượt khách du lịch nội địa; tổng thu từ
khách du lịch đạt 18 - 19 tỷ USD, đóng góp 6,5 - 7% GDP cả nước; có tổng số
580.000 buồng lưu trú với 35 - 40% đạt chuẩn từ 3 đến 5; tạo ra 3 triệu việc
làm trong đó có 870.000 lao động trực tiếp du lịch.
- Năm 2030: Tổng thu từ khách du lịch tăng
gấp 2 lần năm 2020.
3. Giải pháp
a) Phát triển sản phẩm du lịch
- Phát triển hệ thống sản phẩm du lịch chất
lượng, đặc sắc, đa dạng và đồng bộ, có giá trị gia tăng cao, đảm bảo đáp ứng
nhu cầu của khách du lịch nội địa và quốc tế; phát triển sản phẩm du lịch
“xanh”, tôn trọng yếu tố tự nhiên và văn hóa địa phương.
- Quy hoạch, đầu tư phát triển sản phẩm du
lịch dựa trên thế mạnh nổi trội và hấp dẫn về tài nguyên du lịch; tập trung ưu
tiên phát triển sản phẩm du lịch biển, đảo, du lịch văn hóa và du lịch sinh
thái; từng bước hình thành hệ thống khu, tuyến, điểm du lịch quốc gia; khu
tuyến, điểm du lịch địa phương và đô thị du lịch.
- Phát huy thế mạnh và tăng cường liên kết
giữa các vùng, miền, địa phương hướng tới hình thành sản phẩm du lịch đặc trưng
theo các vùng du lịch:
+ Vùng trung du, miền núi Bắc Bộ, gồm các
tỉnh: Hòa Bình, Sơn La, Điện Biên, Lai Châu, Yên Bái, Phú Thọ, Lào Cai, Tuyên
Quang, Hà Giang, Bắc Kạn, Thái Nguyên, Cao Bằng, Lạng Sơn và Bắc Giang. Sản
phẩm du lịch đặc trưng: Du lịch văn hóa, sinh thái gắn với tìm hiểu bản sắc văn
hóa các dân tộc thiểu số.
+ Vùng đồng bằng sông Hồng và duyên hải Đông
Bắc, gồm: Thành phố Hà Nội, Hải Phòng và các tỉnh Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, Hải
Dương, Hưng Yên, Thái Bình, Hà Nam, Ninh Bình, Nam Định, Quảng Ninh. Sản phẩm
du lịch đặc trưng: Tham quan thắng cảnh biển, du lịch văn hóa với các giá trị
của nền văn minh lúa nước và các nét sinh hoạt truyền thống đồng bằng Bắc Bộ,
du lịch đô thị, du lịch MICE.
+ Vùng Bắc Trung Bộ, gồm: Thanh Hóa, Nghệ An,
Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế. Sản phẩm du lịch đặc trưng:
Tham quan tìm hiểu các di sản văn hóa và thiên nhiên thế giới, du lịch biển, du
lịch sinh thái, tìm hiểu văn hóa - lịch sử.
+ Vùng Duyên hải Nam Trung Bộ, gồm: Thành phố
Đà Nẵng và các tỉnh Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa, Ninh
Thuận, Bình Thuận. Sản phẩm du lịch đặc trưng: Du lịch nghỉ dưỡng biển, đảo gắn
với di sản, tìm hiểu văn hóa biển, ẩm thực biển.
+ Vùng Tây nguyên, gồm: Kon Tum, Gia Lai, Đắk
Lắk, Đắk Nông, Lâm Đồng. Sản phẩm du lịch đặc trưng: Du lịch sinh thái, du lịch
văn hóa khai thác các giá trị văn hóa độc đáo của các dân tộc Tây Nguyên.
+ Vùng Đông Nam Bộ, gồm: Thành phố Hồ Chí
Minh và các tỉnh Đồng Nai, Bình Dương, Bà Rịa - Vũng Tàu, Bình Phước, Tây Ninh.
Sản phẩm du lịch đặc trưng: Du lịch đô thị, du lịch MICE, tìm hiểu văn hóa lịch
sử, du lịch nghỉ dưỡng và sinh thái biển, đảo.
+ Vùng đồng bằng sông Cửu Long, gồm: Long An,
Đồng Tháp, An Giang, Kiên Giang, Cà Mau, Bạc Liêu, Sóc Trăng, Bến Tre, Trà
Vinh, Vĩnh Long, Tiền Giang, Hậu Giang và thành phố Cần Thơ. Sản phẩm du lịch
đặc trưng: Du lịch sinh thái, văn hóa sông nước miệt vườn, nghỉ dưỡng và sinh
thái biển, đảo, du lịch MICE.
b) Phát triển hệ thống hạ tầng và cơ sở vật
chất kỹ thuật phục vụ du lịch
- Quy hoạch, đầu tư phát triển hệ thống hạ
tầng giao thông, thông tin, truyền thông, năng lượng; cấp thoát nước, môi
trường và các lĩnh vực liên quan đảm bảo đồng bộ để phục vụ yêu cầu phát triển
du lịch; hiện đại hóa mạng lưới giao thông công cộng; quy hoạch không gian công
cộng.
- Đầu tư nâng cấp phát triển hệ thống hạ tầng
xã hội về văn hóa, y tế, giáo dục như hệ thống bảo tàng, nhà hát, cơ sở khám
chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe và cơ sở giáo dục, đào tạo đủ điều kiện, tiện nghi
phục vụ khách du lịch.
- Phát triển hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật
phục vụ du lịch đảm bảo chất lượng, hiện đại, tiện nghi, đồng bộ đáp ứng nhu
cầu của khách du lịch, bao gồm hệ thống khu, điểm du lịch, cơ sở lưu trú du
lịch, nhà hàng, cơ sở dịch vụ thông tin, tư vấn du lịch, cơ sở dịch vụ đặt giữ
chỗ, đại lý, lữ hành, hướng dẫn; phương tiện và cơ sở dịch vụ phục vụ vận
chuyển khách du lịch, cơ sở dịch vụ phục vụ tham quan, nghỉ dưỡng, vui chơi,
giải trí, thể thao, hội nghị và các mục đích khác.
c) Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực du
lịch
- Phát triển nhân lực du lịch đảm bảo chất
lượng, số lượng, cân đối về cơ cấu ngành nghề và trình độ đào tạo đáp ứng yêu
cầu phát triển du lịch và hội nhập quốc tế.
- Phát triển mạng lưới cơ sở đào tạo về du
lịch mạnh, cơ sở vật chất kỹ thuật, thiết bị giảng dạy đồng bộ, hiện đại; chuẩn
hóa chất lượng giảng viên; chuẩn hóa giáo trình khung đào tạo du lịch.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược,
quy hoạch, kế hoạch phát triển nhân lực du lịch phù hợp với nhu cầu phát triển
du lịch từng thời kỳ, từng vùng, miền trong cả nước; từng bước thực hiện chuẩn
hóa nhân lực du lịch hợp chuẩn với khu vực và quốc tế, đặc biệt chú trọng nhân
lực quản lý du lịch và lao động có tay nghề cao.
- Đa dạng hóa phương thức đào tạo; khuyến
khích đào tạo tại chỗ, tự đào tạo theo nhu cầu của doanh nghiệp.
d) Phát triển thị trường, xúc tiến quảng bá
và thương hiệu du lịch
- Về phát triển thị trường khách du lịch:
+ Tập trung thu hút có lựa chọn các phân đoạn
thị trường khách du lịch có khả năng chi trả cao và lưu trú dài ngày.
+ Phát triển mạnh thị trường du lịch nội địa,
chú trọng phân đoạn khách nghỉ dưỡng, vui chơi giải trí, nghỉ cuối tuần và mua
sắm.
+ Đẩy mạnh thu hút khách du lịch quốc tế đến
từ Đông Bắc Á (Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc), Đông Nam Á và Thái Bình Dương
(Sing-ga-po, Ma-lai-xi-a, In-đô-nê-xi-a, Thái Lan, Úc); Tây Âu (Pháp, Đức, Anh,
Hà Lan); Bắc Âu; Bắc Mỹ (Mỹ, Ca-na-đa) và Đông Âu (Nga, Ukraina); mở rộng thu
hút khách du lịch đến từ các thị trường mới: Trung Đông, Ấn Độ…
- Về xúc tiến quảng bá du lịch:
+ Đẩy mạnh xúc tiến, quảng bá du lịch theo
hướng chuyên nghiệp, nhằm vào thị trường mục tiêu, lấy sản phẩm du lịch và
thương hiệu du lịch là trọng tâm; quảng bá du lịch gắn với quảng bá hình ảnh
quốc gia.
+ Xây dựng và tổ chức thực hiện các chương
trình, kế hoạch xúc tiến, quảng bá du lịch trong và ngoài nước với các hình
thức linh hoạt theo từng thời kỳ, phù hợp với các mục tiêu đã xác định; gắn xúc
tiến du lịch với xúc tiến thương mại, xúc tiến đầu tư và ngoại giao, văn hóa.
- Về phát triển thương hiệu du lịch:
+ Tập trung phát triển thương hiệu du lịch
quốc gia trên cơ sở phát triển thương hiệu du lịch vùng, địa phương, thương
hiệu doanh nghiệp du lịch và thương hiệu sản phẩm du lịch; chú trọng phát triển
những thương hiệu du lịch có vị thế cạnh tranh cao trong khu vực và quốc tế.
+ Tăng cường sự phối hợp giữa các ngành, các
cấp và địa phương trong việc xây dựng và phát triển thương hiệu du lịch để đảm
bảo tính thống nhất.
đ) Đầu tư và chính sách phát triển du lịch
- Nhà nước có chính sách ưu tiên hỗ trợ đầu
tư cơ sở hạ tầng du lịch, đào tạo nhân lực và xúc tiến quảng bá, phát triển
thương hiệu du lịch; có chính sách liên kết, huy động nguồn lực để tập trung
đầu tư nâng cao năng lực và chất lượng cung ứng dịch vụ du lịch, hình thành một
số trung tâm dịch vụ du lịch có tầm cỡ khu vực và quốc tế
- Ưu tiên tập trung đầu tư phát triển các khu
du lịch quốc gia, điểm du lịch quốc gia, đô thị du lịch; các khu, tuyến, điểm
du lịch thuộc các địa phương có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng sâu, vùng
xa nhưng có tiềm năng phát triển du lịch.
- Thực hiện chính sách phát triển bền vững;
có chính sách ưu đãi đối với phát triển du lịch sinh thái, du lịch “xanh”, du
lịch cộng đồng, du lịch có trách nhiệm.
- Thực hiện chính sách khuyến khích xã hội
hóa, thu hút các nguồn lực cả trong và ngoài nước đầu tư phát triển hạ tầng, cơ
sở vật chất kỹ thuật du lịch, phát triển nhân lực và quảng bá, xúc tiến du
lịch.
e) Hợp tác quốc tế về du lịch
- Tích cực triển khai thực hiện có hiệu quả
các hiệp định hợp tác song phương và đa phương đã ký kết.
- Đẩy mạnh hợp tác quốc tế về du lịch với các
nước, các tổ chức quốc tế, gắn thị trường du lịch Việt
- Mở rộng các quan hệ hợp tác song phương và
đa phương, tranh thủ sự hỗ trợ của các nước, các tổ chức quốc tế góp phần đẩy
nhanh sự phát triển và hội nhập của du lịch Việt Nam, nâng cao hình ảnh và vị
thế du lịch Việt Nam trên trường quốc tế.
g) Quản lý nhà nước về du lịch
- Hoàn thiện thể chế, cơ chế, chính sách về
du lịch và liên quan đến du lịch; nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung Luật Du lịch tạo
môi trường pháp lý thuận lợi cho phát triển du lịch.
- Tăng cường năng lực cơ quan quản lý nhà
nước về du lịch từ Trung ương đến địa phương đáp ứng yêu cầu phát triển; tăng
cường phối hợp, liên kết giữa du lịch với các ngành, lĩnh vực, giữa các vùng,
miền, địa phương để phát triển du lịch.
- Thực hiện tốt công tác hoạch định chiến
lược, quy hoạch phát triển du lịch đảm bảo chất lượng và tính khả thi cao; Nhà
nước tập trung quy hoạch và đầu tư phát triển các vùng du lịch, các khu du lịch
quốc gia, điểm du lịch quốc gia và đô thị du lịch.
- Thực hiện việc thống kê, theo dõi, quản lý
luồng khách và chỉ tiêu đối với du lịch ra nước ngoài trong mối tương quan với
việc không ngừng nâng cao chất lượng hoạt động du lịch trong nước.
- Tăng cường áp dụng hệ thống các tiêu chuẩn
ngành; đẩy mạnh hoạt động kiểm tra, giám sát nhằm kiểm soát, duy trì chất lượng
sản phẩm, dịch vụ du lịch; hình thành hệ thống kiểm định, đánh giá và quản lý
chất lượng ngành du lịch, qua đó tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh trong
ngành du lịch.
- Tăng cường phân cấp trong quản lý, đảm bảo
vai trò quản lý vĩ mô của Nhà nước, đồng thời tạo sự chủ động, năng động của
doanh nghiệp và sự tham gia tích cực của cộng đồng dân cư. Nâng cao vai trò và
trách nhiệm của chính quyền địa phương trong việc bảo đảm môi trường, văn minh
du lịch, an ninh, trật tự, an toàn xã hội tại các khu, điểm du lịch.
- Tiếp tục đổi mới doanh nghiệp nhà nước
trong lĩnh vực du lịch theo hướng cổ phần hóa toàn bộ phần vốn nhà nước; khuyến
khích phát triển các doanh nghiệp du lịch có tiềm lực và thương hiệu mạnh; chú
trọng phát triển doanh nghiệp du lịch vừa và nhỏ, đặc biệt là hộ gia đình gắn
với phát triển du lịch cộng đồng, du lịch ở vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa.
- Đẩy mạnh nghiên cứu và ứng dụng khoa học,
công nghệ tiên tiến vào hoạt động quản lý, kinh doanh du lịch; đào tạo nhân lực
du lịch, nghiên cứu thị trường và xúc tiến, quảng bá du lịch.
- Đẩy mạnh nâng cao nhận thức của các cấp,
các ngành và toàn xã hội về vị trí, vai trò của du lịch đối với phát triển kinh
tế - xã hội của đất nước; đề cao trách nhiệm xã hội và môi trường trong mọi
hoạt động du lịch.
4. Chương trình hành động
a) Hoàn thiện thể chế, cơ chế, chính sách và
nâng cao năng lực quản lý nhà nước về du lịch
- Rà soát, sửa đổi, bổ sung và hoàn chỉnh
những nội dung quy định của Luật Du lịch và hệ thống văn bản quy phạm pháp luật
liên quan.
- Hoàn thiện thể chế, cơ chế, chính sách và
các quy định của pháp luật nhằm thúc đẩy phát triển du lịch.
- Hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý nhà nước
về du lịch từ trung ương tới địa phương, trong đó hình thành tổ chức liên kết
phát triển du lịch cấp vùng.
- Hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn
kỹ thuật chuyên ngành du lịch.
- Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng
lực quản lý nhà nước về du lịch ở mọi cấp.
b) Hoạch định chiến lược phát triển du lịch
trên các lĩnh vực:
- Chất lượng phát triển thương hiệu du lịch
Việt
- Chiến lược marketing du lịch.
- Chiến lược phát triển nguồn nhân lực du
lịch.
c) Thực hiện quy hoạch và đầu tư phát triển
du lịch
- Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Việt
- Quy hoạch tổng thể phát triển các vùng du
lịch đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
- Quy hoạch và đầu tư phát triển các khu du
lịch quốc gia, điểm du lịch quốc gia, đô thị du lịch.
- Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch cấp
tỉnh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
- Chương trình liên kết phát triển du lịch
liên tỉnh, theo vùng và trong khu vực.
d) Triển khai thực hiện các chương trình, đề
án phát triển du lịch.
- Chương trình quản lý chất lượng du lịch.
- Chương trình nâng cao nhận thức du lịch và
văn minh ứng xử du lịch.
- Chương trình hỗ trợ đầu tư phát triển hạ
tầng du lịch.
- Chương trình hành động quốc gia về du lịch.
- Chương trình xúc tiến du lịch quốc gia.
- Chương trình điều tra, đánh giá, phân loại
và xây dựng cơ sở dữ liệu về tài nguyên du lịch.
- Chương trình áp dụng tài khoản vệ tinh du
lịch.
- Các đề án phát triển du lịch chuyên đề: Đề
án phát triển du lịch biển, đảo và vùng ven biển Việt Nam đến 2020; Đề án phát
triển du lịch các tỉnh biên giới; Đề án phát triển du lịch cộng đồng gắn với
xóa đói giảm nghèo và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn.
- Chương trình hành động thích ứng với biến
đổi khí hậu trong ngành du lịch.
Nguồn: Quyết định số 2473/QĐ-TTg