Theo đó, đối tượng áp dụng là các tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế khai thác tài nguyên nộp thuế theo kê khai không chấp hành đầy đủ chế độ sổ sách kế toán, chứng từ kế toán theo chế độ quy định mà kê khai giá tính thuế đơn vị tài nguyên thấp hơn quy định tại Quyết định này thì áp dụng giá tính thuế theo Quyết định này, nếu giá kê khai cao hơn giá quy định tại Quyết định này thì áp dụng tính thuế theo giá kê khai.
Cụ thể, bảng giá tính thuế đối với tài nguyên thiên nhiên được quy định như sau:
STT |
Nhóm loại tài nguyên |
Giá tính thuế |
1 |
Cát |
|
- Cát san lấp |
56.000 đồng/m3 |
|
- Cát đen dùng trong xây dựng |
70.000 đồng/m3 |
|
2 |
Nước thiên nhiên dùng cho sản xuất kinh doanh nước sạch |
|
- Nước mặt |
2.000 đồng/m3 |
|
- Nước dưới đất (nước ngầm) |
4.000 đồng/m3 |
Đối với nhóm, loại tài nguyên chưa được quy định tại Bảng trên, trường hợp thực tế có phát sinh thì áp dụng giá tối thiếu theo khung giá tính thuế tài nguyên quy định tại Thông tư số 44/2017/TT-BTC ngày 12/5/2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về khung giá tính thuế tài nguyên đối với nhóm, loại tài nguyên có tính chất lý, hóa giống nhau.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/12/2017 và thay thế Quyết định số 14/2016/QĐ-UBND ngày 05/5/2016 của UBND thành phố quy định giá tính thuế tài nguyên.
Thùy Trang